Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Với tóm tắt lý thuyết Toán 11 Bài 22: Hai đường thẳng vuông góc sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 11.

Lý thuyết Hai đường thẳng vuông góc

1. Góc giữa hai đường thẳng

Góc giữa hai đường thẳng m và n trong không gian, kí hiệu (m, n), là góc giữa hai đường thẳng a và b cùng đi qua một điểm và tương ứng song song với m và n.

Chú ý

• Để xác định góc giữa hai đường thẳng chéo nhau a và b, ta có thể lấy một điểm O thuộc đường thẳng a và qua đó kẻ đường thẳng b' song song với b.

Khi đó (a, b) = (a, b').

• Với hai đường thẳng a, b bất kì: 0°(a,b)90°

Ví dụ 1. Cho hình lăng trụ  ABC.A'B'C' có tam giác ABC cân tại A vàBAC^=120° . Các điểm M, N lần lượt thuộc hai đoạn thẳng AA' và BB' thoả mãn MN // AB, các điểm P, Q lần lượt thuộc hai đoạn thẳng AA' và CC' (P khác M) thoả mãn PQ // AC. Tính các góc sau:

a) (AB, AC);

b) (AB, B'C');

c) (MN, PQ).

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

a) Trong mặt phẳng (ABC), vì  BAC^=120° nên  (AB,AC)=180°120°=60°

b) Vì tam giác ABC cân tại A nên

ABC^=ACB^=180°BAC^2=180°120°2=30°

Ta có BC // B'C' nên AB,B'C'=AB,BC=ABC^=30°

c) Vì MN // AB, PQ // AC nên MN,PQ=AB,AC=60°

2. Hai đường thẳng vuông góc

Hai đường thẳng a, b được gọi là vuông góc với nhau, kí hiệu  ab, nếu góc giữa chúng bằng 90°.

Ví dụ 2. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông ABCD cạnh bằng a và các cạnh bên đều bằng a. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD, SD. Chứng minh rằng MNSC

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

ΔSAD có M, N lần lượt là trung điểm của AD, SD, suy ra MN là đường trung bình của ΔSAD, suy ra MN // SA.

Khi đó, (MN, SC) = (SA, SC).

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Chú ý. Nếu đường thẳng a vuông góc với đường thẳng b, thì a cũng sẽ vuông góc với mọi đường thẳng song song với b. 

Ví dụ 3. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật tâm O và tam giác SAC vuông tại S. Gọi M là trung điểm của cạnh SB. Chứng minh rằng đường thẳng OM vuông góc với đường thẳng SB.

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Ta có tam giác SAC vuông tại S và O là trung điểm của AC nên SO=12AC . Ta lại có ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD, suy ra SO=12BD , mà O là trung điểm của BD nên tam giác SBD vuông tại S hay SDSB . Vì OM // SD (OM là đường trung bình của tam giác SBD) và SDSB nên  OMSB

Bài tập Hai đường thẳng vuông góc

Bài 1. Cho hình hộp  ABCD.A'B'C'D' có 6 mặt là hình vuông cạnh bằng a. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của cạnh AA' và A'B'. Tính số đo góc giữa hai đường thẳng MN và BD.

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Gọi P là trung điểm cạnh A'D'.

Vì hình hộp ABCD.A'B'C'D' có 6 mặt là hình vuông cạnh bằng a  nên  ABCD.A'B'C'D' là hình lập phương cạnh a, từ đó suy ra  AB'=B'D'=D'A=a2

Ta có MN, NP, PM lần lượt là các đường trung bình của các tam giác AA'B', A'B'D', AA'D'. Suy ra MN=NP=PM=AB'2=B'D'2=D'A2=a22 và MN // AB', NP // B'D', PM // AD'.  Khi đó, tam giác MNP là tam giác đều.

Ta có BD // B'D' và NP // B'D' nên NP // BD.

Suy ra  (MN,BD)=(MN,NP)=MNP^=60°

Bài 2. Cho tứ diện ABCD có tất cả các cạnh bằng nhau. Gọi M, N, K lần lượt là trung điểm của các cạnh AC, BC và AB. Tính góc giữa đường thẳng MN và BD; góc giữa đường thẳng KN và MD.

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Vì MN // AB nên góc giữa hai đường thẳng MN và BD bằng góc giữa hai đường thẳng AB và BD, mà tam giác ABD là tam giác đều nên góc giữa hai đường thẳng AB và BD bằng 60o

Do đó  (MN,BD)=(AB,BD)=60°

Vì NK // AC nên góc giữa hai đường thẳng NK và MD bằng góc giữa hai đường thẳng AC và MD, mà tam giác ACD là tam giác đều, lại có M là trung điểm của AC nên MD là đường cao của tam giác ACD, do đó góc giữa hai đường thẳng AC và MD bằng 90°.

Do đó  (NK,MD)=(AC,MD)=90°

Bài 3. Cho tứ diện ABCD, gọi M và N lần lượt là trung điểm của AC và BD. Biết  MN=a3;AB=22a và CD = 2a. Chứng minh rằng đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng CD.

Hướng dẫn giải

 Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Lấy K là trung điểm của cạnh BC, ta có: NK và MK lần lượt là đường trung bình của tam giác BCD và tam giác ABC nên NK = a và  MK=a2

Do đó,  MN2=3a2=MK2+NK2 suy ra tam giác MNK vuông tại K, hay MKNK mà MK // AB và NK // CD nên  (AB,CD)=(MK,NK)=90°, hay  ABCD

Bài 4. Cho hình lăng trụ  MNPQ.M'N'P'Q' có tất cả các cạnh bằng nhau. Chứng minh rằng  M'NP'Q

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Vì  PQQ'P' là hình thoi (do các cạnh bằng nhau) nên  P'QPQ'

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)  là hình bình hành, suy ra  M'N//PQ'

Từ đó ta có M'NP'Q

Bài 5. Một chiếc thang có dạng hình thang cân dài 6 m, hai chân thang cách nhau 80 cm, hai ngọn thang cách nhau 60 cm. Thang được dựa vào bờ tường như hình. Tính góc tạo giữa đường thẳng chân tường và cạnh cột thang (tính gần đúng theo đơn vị độ, làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Hướng dẫn giải

Hai đường thẳng vuông góc lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)

Gọi A, B là hai điểm tại hai vị trí chân thang và C, D là hai điểm tại hai vị trí ngọn thang, EF là đường chân tường.

Ta có EF // AB nên (EF,AC)=(AB,AC)=BAC^

Kẻ CH vuông góc với AB tại H, khi đó AH=ABCD2=10  (cm)=0,1  (m).

Tam giác ACH vuông tại H nên  cosCAH^=AHAC=0,16=160

Suy ra  CAH^89,05°

Vậy góc tạo giữa đường thẳng chân tường và cạnh cột thang bằng khoảng 89,05o

Học tốt Hai đường thẳng vuông góc

Các bài học để học tốt Hai đường thẳng vuông góc Toán lớp 11 hay khác:

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 Kết nối tri thức khác