10+ Dàn ý bài văn miêu tả con vật lớp 4 (hay nhất)

Dàn ý bài văn miêu tả con vật lớp 4 hay nhất với dàn ý chi tiết và các bài văn mẫu giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.

I. Dàn ý chung bài văn miêu tả con vật

- Bố cục của bài văn miêu tả con vật thường có 3 phần:

+ Mở bài: Giới thiệu về con vật.

+ Thân bài: Miêu tả đặc điểm ngoại hình của con vật bao gồm: Đặc điểm ngoại hình (tả bao quát và tả chi tiết); Hoạt động và thói quen.

+ Kết bài: Tình cảm của em với con vật (hoặc cảm xúc, suy nghĩ, điều mong muốn,… đối với con vật).

- Lưu ý khi lập dàn ý bài văn miêu tả con vật:

+ Miêu tả kĩ hơn những đặc điểm nổi bật của con vật hoặc những đặc điểm em thấy thú vị.

+ Các phần trong thân bài được sắp xếp hợp lí.

II. Bài mẫu tham khảo

Đề 1. Dàn ý bài văn miêu tả con mèo

a. Mở bài

Gia đình em nuôi con Mèo từ lúc nào, nó được xin về nuôi hay từ Mèo mẹ sinh ra.

Hàng ngày con mèo rất thân thiết với mọi người trong gia đình em.

b. Thân bài

- Miêu tả tổng quát con mèo nhà em đang nuôi: Con mèo nhà em có bộ lông trắng tinh và rất mượt mà. Lâu lâu con mèo lại xù lông lên như cục bông trông rất đáng yêu.

- Miêu tả về ngoại hình bên ngoài của con mèo:

+ Con mèo nhà em nặng 10 kg, bốn chân nó mập ú có từng khoang màu vàng quanh các chân.

+ Tả gương mặt con mèo: Con mèo có cái đầu khá to và bộ mặt tròn tròn. Hai lỗ tai con mèo lúc nào cũng vểnh lên nghe ngóng xung quanh. Đôi mắt của nó có màu vàng, vào buổi tối khi cả nhà tắt điện đi ngủ là đôi mắt của nó rất sáng. Xung quanh miệng con mèo có bộ râu rất dài, mỗi lần ăn cơm xong là con mèo lại lè lưỡi liếm liếm xung quanh rồi dùng 2 chân trước của nó chà chà lên trông như đang vuốt râu.

+ Tả 4 chân và chuyển động của con mèo: Con mèo nhà em rất mập nhưng nó di chuyển nhanh nhẹn lắm, hàng ngày nó vẫn đi lùng bầy chuột quanh nhà, và bắt được rất nhiều chuột.

- Tả về tính cách và hoạt động của con mèo:

+ Con mèo nhà em ban ngày nó thường hay nằm lim dim, lâu lâu chỉ ngỏng đầu lên nghe ngóng tiếng động, hở mà nghe tiếng chít chít của bầy chuột là con mèo tỉnh dậy ngay.

+ Mỗi khi em ở nhà là nó rất thích được em ôm nó đi loanh quanh chơi.

+ Hàng ngày nó rất hiền, nhưng nếu có người lạ đụng nó là con mèo lại gào lên rất hung dữ.

+ Vào buổi đêm con mèo nhà em lại nhảy lên đi loanh quanh trên hiên nhà sau đó lại đi vòng sau vườn bắt chuột.

c. Kết bài

Viết về tình cảm của em dành cho con mèo: Em rất quý con mèo vì nó thường chơi với em. Và nó cũng giúp ích rất nhiều cho gia đình em. Dạo này vì nó mập lên nên bố mẹ đang giao em nhiệm vụ giúp nó giảm cân.

Đề 2. Dàn ý bài văn miêu tả con chó

a. Mở bài

- Giới thiệu sơ về con chó nhà em hay con chó nhà người quen.

- Nêu cảm nghĩ của em về con chó: Con chó giúp ích gì cho nhà em, Con chó là người bạn thân thiết của em.

b. Thân bài

- Giới thiệu về nguồn gốc của con chó:

+ Con chó nhà em nuôi từ lúc nào, xin nó về nuôi ở đâu hay nhặt được.

+ Chó nhà em thuộc giống chó gì: Chó cỏ, chó Alaska, Chó Phú Quốc...

- Tả về ngoại hình con chó: Màu sắc của lông, kích thước của con chó...

+ Con chó mà em tả có lông màu gì: vàng, trắng, đen... lông con chó dài hay ngắn, mượt mà.

+ Kích thước con chó nhà em to hay nhỏ: Tuỳ thuộc vào con chó giống gì: Như Alaska thì to cao, Chó Phú Quốc hay chó cỏ của ta thì nhỏ gọn khoẻ khoắn...

+ Tả mặt mũi của con chó: gương mặt, đôi mắt của con chó màu gì, to tròn tinh mắt. Hai tai của con chó ra sao, dài vểnh cao hay tai cụp xinh xinh. Mũi mõm của con chó như thế nào?

+ Tả bốn chân của con chó: cao to khỏe khoắn, chạy nhanh thoăn thoắt

- Tả về tính cách và hoạt động của con chó:

+ Con chó nhà em rất hiền lành hay hung dữ. Gặp người quen thì vui mừng quẫy đuôi, gặp người lạ thì ẩn nấp và sủa cảnh báo.

+ Hàng ngày con chó làm những việc gì: Mỗi lần em đi học về từ xa con chó đã biết và chạy ra đón nhảy chồm theo người em.

+ Con chó nhà em rất thính tai, nó thường nghe tiếng và bắt chuột ở dưới bếp giúp gia đình.

+ Ban đêm con chó ngủ ngoài sân canh trộm, nhiều lần đã giúp cảnh báo trộm cho gia đình em.

+ Buổi chiều tối em hay đi chơi quanh xóm/phố phường thì con chó vẫn chạy theo chơi cùng em.

c. Kết bài

- Nêu cảm nhận về con chó, tình cảm của em đối với con chó.

- Con chó là một thành viên trong gia đình em nên cả gia đình rất yêu quý.

Đề 3. Dàn ý bài văn miêu tả con thỏ

a. Mở bài

- Con vật em muốn miêu tả không phải là một con thỏ riêng lẻ, mà chính là bầy thỏ vô cùng đáng yêu mà em thường xuyên thấy tại nhà mình, nhà người thân và thậm chí là ở những nơi xung quanh.

- Con thỏ này đã trở thành một phần không thể thiếu, tô điểm cho cuộc sống nhỏ bé và đáng yêu của em.

b. Thân bài

- Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật

+ Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông: Vóc dáng của bầy thỏ này rất đa dạng, nhưng điểm đặc trưng là đôi tai rất dài, nhỏ nhắn và dễ thương. Bộ lông của chúng có màu trắng, vàng, nâu, hoặc đen tùy thuộc vào từng cá thể. Bộ lông mượt mà, tạo nên vẻ ngoại hình đẹp mắt và đáng yêu.

+ Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi:

● Mắt thỏ lúc nào cũng to, tròn và long lanh, thể hiện sự thông minh và sự tò mò.

● Thân hình thỏ nhỏ bằng một cuộn len, trông dễ thương không kém.

● Chân thỏ ngắn nhưng rất linh hoạt, giúp chúng chạy nhanh và thoăn thoắt.

● Đuôi thỏ ngắn, thường giữ một tư thế đẹp mắt khi chúng vui chơi và nhảy lò cò.

- Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật:

+ Thỏ thường ăn các loại rau củ sạch, nhưng chúng đặc biệt thích củ cà rốt.

+ Khi mới đem về, chúng thường chạy khắp chuồng nhưng sau đó, khi quen với em, chúng trở nên dễ dàng bế trên tay.

- Tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con thỏ:

+ Nhà em có một bầy thỏ, làm cho không gian xung quanh trở nên vui tươi và sinh động.

+ Khi chúng vui chơi cùng nhau, những con thỏ trong bầy có những đặc điểm nổi bật, tạo nên hình ảnh đáng yêu và hấp dẫn.

+ Chú thỏ của em không có sợ người lạ, luôn thân thiện và sẵn lòng giao tiếp với mọi người.

c. Kết bài

- Thỏ không chỉ mang lại niềm vui và hạnh phúc cho em mà còn giúp tô điểm cho môi trường xung quanh.

- Tình cảm em dành cho những chú thỏ không gì sánh kịp, và mỗi khoảnh khắc với chúng là những kỷ niệm đáng nhớ, tràn ngập yêu thương và sự gắn bó.

Đề 4. Dàn ý bài văn miêu tả con vịt

a. Mở bài

Giới thiệu về con vịt được nuôi tại nhà (nuôi từ khi nào, do ai mang về?)

b. Thân bài

- Tổng quan về vịt:

+ Giới thiệu về loại vịt (loại vịt nào, vịt cỏ).

+ Hình dáng: To bằng gì? Cao bao nhiêu? Màu lông ra sao?

- Chi tiết mô tả:

+ Mô tả các bộ phận của vịt, lựa chọn mô tả đặc điểm nổi bật nhất:

● Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn).

Chú ý: Đặc điểm của vịt tùy theo loại vịt thuộc về loại nào?

● Mắt: Đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.

● Mõm: Đen, ươn ướt. đánh mùi rất thính nhạy.

- Nêu sự chăm sóc của em đối với chú vịt: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.

c. Kết bài

- Nêu ích lợi của việc nuôi vịt.

- Nêu tình cảm của em đối với con vịt đã miêu tả.

Đề 5. Dàn ý bài văn miêu tả con gà trống

a. Mở bài

Chú gà trống mẹ mới mua ở chợ về để làm giống. Chú gà đã trưởng thành một chàng thanh niên mập mạp, oai vệ lắm.

b. Thân bài

- Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con gà:

+ Nhìn tổng quát chú gà trống nhà em như một chàng thanh niên đang tuổi ăn, tuổi lớn.

+ Nó cân nặng khoảng hơn 1kg.

+ Toàn thân chú được khoác một lớp lông vàng rực rỡ pha lẫn màu đen.

+ Cái đầu tròn nhở được nổi bật giữa đàn bởi cái mào đỏ tươi.

+ Cái miệng như hai mảnh thép vòng cung dùng để kiếm ăn và tự vệ.

+ Đôi mắt tròn như hai viên bi lúc nào cũng sáng long lanh.

+ Cổ của con gà trống này dài hơn các chị gà mái nhiều, nhất là da cổ lúc nào cũng đỏ au trông thật rắn rỏi.

+ Đôi chân vừa to lại vừa cao màu vàng sậm. Cái cựa nhọn hoắt chòi ra như hai cái đinh to chắc.

- Tả hoạt động của con gà:

+ Gà thức dậy bao giờ cũng sớm hơn con người và mọi vật.

+ Bao giờ thức dậy chú gà này cũng cất tiếng hót lảnh lót: Ò …ó ….o rộn khắp xóm làng.

+ Hàng ngày chú thường đi theo mấy chị gà mái tơ để bảo vệ cũng như ve vãn các chị ấy.

+ Chú ta thật thảo ăn, khi em cho gà ăn bao giờ chú cũng cất tiếng kêu gọi mời các chị gà mái tới cùng ăn.

+ Chú ta sống rất hòa đồng cùng các bạn gà hàng xóm, chú vui vẻ khi các con gà khác đến vườn nhà chú chơi, mỗi khi các con gà khác đến chơi trông chú vui vẻ hẳn lên.

c. Kết bài

Em yêu chú gà trống này không chỉ vì nét đẹp oai vệ của nó mà nó còn là chiếc đồng hồ báo thức vui nhộn và rất đúng giờ.

Đề 6. Dàn ý bài văn miêu tả con gà mái

a. Mở bài

Giới thiệu về con gà mái dẫn đàn gà con đi kiếm ăn.

b. Thân bài

- Cảnh gà mẹ và gà con:

+ Gà mái mẹ to lớn, bộ lông mượt vàng nâu óng ánh.

+ Những chú gà con với bộ lông tơ vàng mượt mà như những cục bông vàng.

+ Hành động của gà mẹ cùng với đàn gà con khi kiếm mồi:

+ Gà mái luôn chú ý đến đàn con.

+ Ra hiệu cho đàn con khi tìm kiếm được mồi.

+ Bảo vệ đàn con khi có đối thủ.

+ Những chú gà con lon ton theo sát mẹ.

+ Những tiếng kêu "chíp chíp" khi kiếm được thức ăn.

c. Kết bài

- Nêu cảm nhận về gà mẹ và đàn gà con: Gia đình nhà cô gà mái sống thật hạnh phúc, em sẽ chăm sóc gà mái cùng với những chú gà con thật tốt để sau này sẽ có nhiều đàn gà đáng yêu như thế nữa.

Đề 7. Dàn ý bài văn miêu tả con gà con

a. Mở bài

Những chú gà con mẹ mới mua ở chợ về để làm giống. Những chú gà bé xíu, xinh xắn nằm trong lòng bàn tay của mẹ.

b. Thân bài

- Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con gà con.

+ Nhìn tổng quát những con gà con cũng như những em bé, nhỏ bé, đáng yêu và thơ ngây.

+ Toàn thân những chú gà con được phủ một lớp lông tơ vàng nhạt, cảm giác mềm mượt.

+ Cái đầu tròn nhỏ xíu, được nổi bật giữa đàn bởi cái mào hồng hào.

+ Cái mỏ nhỏ xinh bằng hai chiếc vỏ trấu.

+ Đôi mắt tròn như hai hạt cườm lấp lánh.

+ Cổ của những con gà con còn ngắn và lúc nào cũng tỏ vẻ rụt rè.

+ Đôi chân màu vàng nhỏ như những chiếc tăm, yếu ớt và cần được nâng niu.

- Tả hoạt động của con gà.

+ Lúc nào em thức dậy cũng đã thấy những chú gà con tỉnh dậy và chiêm chiếp đòi ăn.

+ Những con gà con bị tách mẹ thường đi theo những cô gà mái khác trong bầy, chắc chúng nhớ mẹ lắm.

+ Những chú gà con ngoài thức ăn riêng được mẹ em mua cho, vẫn thường xuyên đi theo học bới đất, tìm giun như các anh chị gà lớn khác.

+ Những chú gà con rất ngoan, được các anh chị bảo vệ trước kẻ thù.

c. Kết bài

Em yêu những con gà con của nhà em không chỉ bởi sự xinh xắn mà sau này lớn lên, mỗi em sẽ có thêm những lợi ích khác cho gia đình em.

Đề 8. Dàn ý bài văn miêu tả con vẹt

a. Mở bài

- Dẫn dắt, giới thiệu về chú vẹt muốn tả: Trên ban công nhà em, là một vườn cây cảnh nhỏ và xinh đẹp. Trên cùng có treo một chiếc lồng chim lớn như cái tivi được trang trí lộng lẫy. Đó là ngôi nhà và khu vui chơi mà cả gia đình em tạo ra để dành tặng cho Chíp - chú vẹt đáng yêu vừa tròn một tuổi.

b. Thân bài

- Miêu tả chú vẹt:

+ To hơn bàn tay của bố một chút, nặng như một cái tô đựng đầy bún.

+ Toàn thân bao phủ bởi một lớp lông màu xanh dương, riêng hai bên má và bụng là màu cam.

+ Cái mỏ khoằm, đen bóng rất cứng giúp chú mổ được các loại quả, hạt.

+ Hai bàn chân là hai bộ móng vuốt to và sắc, giúp chú có thể bám vào bất kì địa hình nào.

+ Đôi mắt chú khá nhỏ, tròn xoe và đen láy, xung quanh mắt là phần viền màu xám, như là đeo kính.

+ Phần lông phía dưới mắt và má, là một nhúm màu trắng tinh, giống hệt được đánh phấn.

+ Toàn thân chú có nhiều màu lông rực rỡ, không pha trộn mà tách biệt rõ ràng, giống như một chú hề.

+ Cánh của vẹt không quá lớn, khi khép lại cũng chỉ dài bằng thân.

+ Riêng đuôi của vẹt thì rất dài, đoạn dài nhất có thể dài hơn khoảng cách từ đầu đến mông của nó.

- Hoạt động, tính cách:

+ Món ăn ưa thích của chú vẹt là các loại hoa quả, đặc biệt là những loại hạt cứng.

+ Hằng ngày, chú ta thường đứng trên thanh gỗ trong lồng sung sướng sưởi nắng.

+ Chú ta thường bắt chước theo tiếng nói của bố, hay phát ra các âm thanh ngộ nghĩnh khi ở một mình.

+ Bây giờ, chú đã có thể nói được hai tiếng xin chào rồi.

+ Là chim nhưng chú ta rất ít bay, chỉ khi nào cần về chiếc lồng được treo trên cao thì chú mới bay thôi.

+ Nhưng để đảm bảo không bị lạc, bố vẫn giăng lưới quanh ban công để tạo một không gian khép kín.

+ Dù vậy, mắt lưới vẫn rất to, như bàn tay em để đảm bảo chú vẹt không ra được nhưng cũng không bị bí.

+ Thường ngày, chú sẽ sà xuống nền, lắc lư đi lại như người, làm cái đuôi nhỏ của bố.

+ Khi đi ngủ chú mới bay về chuồng.

+ Chú vẹt rất thông minh, biết làm nũng, cọ vào chân của mọi người để xin ăn.

c. Kết bài

- Tình cảm dành cho chú vẹt: Em thích Chíp lắm. Ngày nào em cũng dành thời gian để ngồi chơi với chú. Em còn theo bố học cách dọn dẹp chuồng và vệ sinh cho chú ta nữa. Mong rằng Chíp sẽ luôn khỏe mạnh để sống thật lâu cùng gia đình em.

Đề 9. Dàn ý bài văn miêu tả con bò

a. Mở bài

- Giới thiệu con bò muốn miêu tả.

+ Chú bò ấy thuộc giống bò gì? Là chú bò đực hay cái?

+ Năm nay chú bò ấy đã bao nhiêu tuổi rồi? Nó được nuôi từ nhỏ đến lớn hay mua về từ người khác?

b. Thân bài

- Miêu tả chú bò:

+ Chú cao khoảng bao nhiêu? Nặng bao nhiêu kg? (nếu không rõ, có thể so sánh với chiều cao của người nếu đứng cạnh, và cân nặng của các đồ vật khác)

+ Lớp da của chú bò có màu sắc gì? Có đặc điểm gì khác với các con vật nuôi khác?

+ Đầu của chú có hình gì? Cái mũi, đôi tai, đôi mắt có màu sắc và hình dáng ra sao? + Điều gì ở đầu của chú bò giúp ta phân biệt chú với trâu?

+ Bốn cái chân của chú bò có cao không? Phần móng của chú có hình dáng vào màu sắc gì? Khi di chuyển, tiếng guốc bò va chạm trên đường tạo ra âm thanh gì?

+ Cái đuôi của chú bò dài khoảng bao nhiêu? Kích thước và màu sắc của cái đuôi? Phần chóp đuôi có gì đặc biệt? Chú bò thường vẫy đuôi khi nào? Để làm gì?

– Hoạt động của chú bò:

+ Chú bò thức lúc nào vào buổi sáng? Chú sẽ làm gì trong cả ngày? Cùng với ai?

+ Thức ăn của chú bò là gì? Chú có ăn nhiều không? Số thức ăn đó có được là do mua về hay đi hái, cắt ở đâu?

+ Chú bò được mọi người quan tâm như thế nào? (tắm rửa, dân đi ăn cỏ non, đeo cho chiếc chuông bằng đồng ở cổ…)

c. Kết bài

- Tình cảm dành cho chú bò.

+ Có yêu thương chú bò không? Có xem nó như một người bạn không?

+ Có những mong muốn gì dành cho chú bò?

Đề 10. Dàn ý bài văn miêu tả con trâu

a. Mở bài

- Giới thiệu về con trâu muốn miêu tả:

+ Nhìn thấy con trâu ấy ở đâu? Lúc ấy mình đang làm gì?

+ Con trâu ấy của nhà ai? Nó đang làm gì?

b. Thân bài

- Miêu tả khái quát về con trâu:

+ Con trâu đó là trâu đực hay trâu cái? Nó đã trưởng thành chưa?

+ Kích thước của con trâu? (chiều cao, chiều dài, cân nặng) Có thể so sánh với con người hoặc con vật khác quen thuộc để nêu lên được kích thước của con trâu?

- Miêu tả ngoại hình của con trâu:

+ Làn da (màu xám, dày dặn, hơi khô, có lưa thưa các sợi lông cứng)

+ Đầu (hình tam giác ngược, trán phẳng và cứng, đôi mắt to đen bóng, cặp sừng cứng và nhọn, mũi to và dày, răng trắng khỏe)

+ Cổ (ngắn, thấp dần về phần vai)

+ Ngực, thân (rắn chắc, to khỏe, bụng to vì có khoang chứa cỏ để nhai lại)

+ Chân (to, khỏe, móng guốc lớn)

+ Đuôi (nhỏ, dài, chóp đuôi có chùm lông màu đen)

- Miêu tả hoạt động của con trâu:

+ Trâu giúp người nông dân làm việc gì? (cày cấy, chở đồ nặng)

+ Trâu ăn gì? Khi ăn nó có động tác gì đặc biệt?

+ Trâu uống nước như thế nào? Nó có dùng lưỡi cuốn nước vào miệng hay cho mõm xuống nước?

+ Trâu có biết bơi không? Nó thích đằm mình dưới nước không?

+ Trâu nằm ngủ hay ngủ đứng? Khi nghỉ ngơi nó thường làm gì?

c. Kết bài

Tình cảm dành cho con trâu vừa miêu tả.

Xem thêm các bài viết hướng dẫn làm văn mẫu lớp 4 hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác: