Bài 14: Chân trời cuối phố - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 14: Chân trời cuối phố sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 14.

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 14: Chân trời cuối phố - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Chân trời cuối phố trang 59, 60

Nội dung chính Chân trời cuối phố:

Văn bản đề cập đến một chú cún sống trong một ngôi nhà nhỏ, chưa một lần đi hết dãy phố của mình. Chú rất tò mò. Một buổi sáng, chú có dịp chạy hết dãy phố, những cảnh vật hiện ra trước mắt đã giúp cún nhận ra bao nhiêu điều mới lạ mở òa ra trước mắt.

* Khởi động

Câu hỏi trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nói về lần đầu tiên em được đến một nơi nào đó (lần đầu ra biển, lần đầu đến thư viện, lần đầu ra chợ cùng mẹ,..). Chia sẻ cảm xúc của em khi đó

Trả lời:

Em nhớ lại lần đầu được đến một nơi nào đó và chia sẻ cảm xúc của mình.

Ví dụ:

Lần đầu em được đi biển là năm ngoái. Gia đình em đã đi biển Cửa Lò nhân dịp nghỉ hè. Nhìn thấy bãi biển từ xa, em đã thấy rất vui và hào hứng. Khi đến nơi, đặt chân lên bãi cát trắng trải dài, cảm giác mới thật tuyệt làm sao! Từng hạt cát len lỏi vào bàn chân như những cục bông mềm mại, êm ái. Chạy trên bãi cát mà em không dấu nổi sự phấn khích. Từng cơn sóng vỗ nhẹ vào bờ cát trắng mới. Nước biển thật mát. Đứng trước biển, em thấy thật thoải mái.

* Đọc văn bản

CHÂN TRỜI CUỐI PHỐ

Có chú cún sống trong ngôi nhà nhỏ. Từ cổng nhà, cún nhìn thấy dãy phố với những mái tôn cũ kĩ và con đường lầy lội mùa mưa. Từ đầu phố tới cuối phố chỉ vài trăm mét, nhưng cún chưa một lần đi hết dãy phố của mình. Đường vẫn còn lội, mà cún thì quá nhỏ. Mỗi lần chú định ra cổng là người lớn trong nhà lại nhắc: “Cún, vào nhà!".

Nằm cuộn tròn trên chiếc chổi rơm đầu hè, cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?". Đầu tiên vì tò mò. Rồi tò mò chuyển thành bực mình. Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa:

- Ắng! Ắng!...

Người lớn tưởng có khách, nhìn ra sân. Sân vắng hoe. Chỉ có chiếc lá mít vừa rụng, quay quay trước mũi cún.

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Một sáng trời đẹp, người nhà mở cổng cho cún ra ngoài. Cún mừng rỡ nhảy xuống sân rồi chạy vụt đi. Con đường trước nhà khô ráo sau trận gió đêm. Chú cứ thế phóng một mạch qua dãy phố yên ắng. Con đường dốc dần lên cao. Khi một cơn gió mát bất chợt ùa đến, cún dừng lại và ngẩng lên nhìn.

Bao nhiêu điều mới lạ mở oà ra trước mắt.

Cuối dãy phố của cún, bên trái là bắt đầu một dãy phố khác. Bên phải là bến sông với con đò đang trôi ra xa bờ. Trước mặt, dọc bờ sông bên kia: làng quê với những bãi bờ, cây cối, nhà cửa.

Cún đứng một mình trên đường, hết nhìn trước mặt lại ngó sang trái, sang phải.

Giờ thì cún hiểu. Phố tiếp phố. Làng tiếp làng. Bến sông này nối dài tới bến sông khác... Cuối con phố của cún là những chân trời mở ra vô tận. Những chân trời đang chờ cún lớn lên từng ngày.

(Theo Trần Đức Tiến)

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm thông tin về nhân vật cún trong câu chuyện theo gợi ý.

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Tên: Cún

- Nơi ở: sống trong ngôi nhà nhỏ trong dãy phố với những mái tôn cũ kĩ và con đường lầy lội mùa mưa.

- Hình dáng: quá nhỏ

- Tính cách: tò mò, năng động, ham học hỏi

- Tiếng kêu: ắng! ắng...

Câu 2 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào cho thấy cún rất tò mò muốn biết về dãy phố bên ngoài?

Trả lời:

Những chi tiết cho thấy cún rất tò mò muốn biết về dãy phố bên ngoài là:

- Cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?”

- Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa: Ắng! Ắng!...

Câu 3 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Khi có dịp chạy hết dãy phố, những cảnh vật hiện ra trước mắt đã giúp cún nhận ra điều gì?

Trả lời:

Khi có dịp chạy hết dãy phố, những cảnh vật hiện ra trước mắt đã giúp cún nhận ra bao nhiêu điều mới lạ mở òa ra trước mắt. Phố tiếp phố. Làng tiếp làng. Bến sông này nối dài tới bến sống khác,... cuối con phố của cún là những chân trời mở ra vô tận.

Câu 4 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm những từ ngữ chỉ cảm xúc của cún và giải thích vì sao cún có những cảm xúc đó.

Trả lời:

- Những từ ngữ chỉ cảm xúc của cún là: tò mò, bực mình, mừng rỡ

- Cún có những cảm xúc như vậy là do cún tò mò về cuộc sống không chỉ ở cuối phố mà còn ở nhiều nơi khác. Cún vui mừng khi được khám phá chân trời mới.

Câu 5 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hãy tưởng tượng em cùng cún đi trên dãy phố trong bài đọc, em sẽ thấy những gì?

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Nhìn: Con đường trước nhà khô ráo sau trận gió đêm. Con đường dốc dần lên cao.

- Nghe: Tiếng gió thổi mát rượi bất chợt ùa đến.

- Ngửi: Mùi bùn khô từ những bến sông với con đò đang trôi xa bờ, từ dọc bờ sông bên kia thổi vào.

- Cảm xúc: em cảm thấy vui vẻ như chú cún bởi vì đã được cùng cún khám phá và hiểu ra những chân trời mới.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm các câu văn có sử dụng dấu hai chấm trong bài đọc và cho biết công dụng của các dấu hai chấm đó.

Trả lời:

Các câu văn có sử dụng dấu hai chấm

Công dụng của các dấu hai chấm

Mỗi lần chú định ra cổng là người lớn trong nhà lại nhắc: “Cún, vào nhà!".

báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn của một nhân vật (kết hợp cùng dấu ngoặc kép)

Nằm cuộn tròn trên chiếc chổi rơm đầu hè, cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?".

báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn của một nhân vật (kết hợp cùng dấu ngoặc kép)

Rồi tò mò chuyển thành bực mình. Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa:

- Ắng! Ắng!...

dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp, lời đối thoại của nhân vật (kết hợp cùng dấu gạch ngang)

Trước mặt, dọc bờ sông bên kia: làng quê với những bãi bờ, cây cối, nhà cửa.

Báo hiệu nội dung sau dấu hai chấm mang tính chất liệt kê, giải thích các sự vật, sự việc

Câu 2 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm từ ngữ có thể thay thế cho các từ mừng rỡ, yên ắng.

Trả lời:

Tìm từ ngữ có thể thay thế cho các từ mừng rỡ, yên ắng là: vui mừng, vắng lặng.

Viết Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 61

Chọn một trong những để dưới đây:

Đề 1: Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích

Đề 2: Kể lại một câu chuyện mà em đã đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt

Đề 3: Kể lại một câu chuyện có nhân vật chính là trẻ em

Câu 1 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.

– Em muốn kể lại câu chuyện nào? Em đã đọc hay được nghe kể?

– Trong câu chuyện có những sự việc nào? Trình tự của các sự việc đó ra sao?

Trả lời:

- Em muốn kể lại câu chuyện Sự tích cây vú sữa. Câu chuyện này em đã được nghe mẹ kể từ khi còn bé.

- Trong câu chuyện có những sự việc:

+ Có một câu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ớ nhà mỏi mắt chờ mong.

+ Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.

+ Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.

+ Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

+ Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ vẻ.

+ Trái cây thơm ngon ờ vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.

Câu 2 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Lập dàn ý.

Lập dàn ý dựa vào nội dung đã chuẩn bị. Tham khảo gợi ý dưới đây:

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Em lập dàn ý dựa vào gợi ý.

Ví dụ:

Mở bài: Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

Thân bài:

+ Có một câu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ớ nhà mỏi mắt chờ mong.

+ Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.

+ Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.

+ Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

+ Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ vẻ.

+ Trái cây thơm ngon ờ vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.

Kết bài: Câu chuyện đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ.

Câu 3 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.

– Thông tin về câu chuyện rõ ràng, đầy đủ.

– Các sự việc trong câu chuyện được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Trả lời:

Em tiến hành lắng nghe và chỉnh sửa dàn ý.

Nói và nghe: Việc làm có ích trang 62

Yêu cầu: Kể lại một việc có ích em đã làm cùng bạn bè hoặc người thân

Câu 1 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.

Gợi ý:

- Lựa chọn một việc có ích em đã từng làm cùng bạn bè hoặc người thân.

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

- Em đã làm việc đó ở đâu? Khi nào? Với những ai?

- Em đã tham gia làm những gì?

- Việc đó có ích như thế nào?

Trả lời:

- Lựa chọn một việc có ích em đã từng làm cùng bạn bè hoặc người thân: quyên góp sách vở, quần áo tặng học sinh vùng lũ lụt

- Em đã làm việc đó ở trường vào tháng trước cùng với cả lớp.

- Em đã tham gia ủng hộ sách vở, quần áo.

- Việc đó đã giúp cho các bạn cùng lũ có sách vở để học và có quần áo để mặc.

Câu 2 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chia sẻ với bạn việc có ích em đã làm cùng bạn bè hoặc người thân.

- Kể lại công việc em đã tham gia theo đúng trình tự và nêu cảm xúc của em.

- Nêu lợi ích của công việc đó.

Lưu ý:

Bài 14: Chân trời cuối phố Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Hằng năm, sau kì nghỉ Tết Nguyên Đán, trường em lại tổ chức quyên góp để ủng hộ học sinh vùng lũ lụt. Và năm nay cũng vậy.

Chúng em có thể ủng hộ đồ dùng học tập, quần áo hoặc tiền mặt. Cán bộ lớp có trách nhiệm phân loại, thống kê và nộp về cho nhà trường. Thời gian để các lớp hoàn thành nhiệm vụ là một tuần.

Chiều hôm đó, sau khi kế hoạch được phát động, em đã xin mẹ thu gom một số sách vở còn mới để tặng các bạn. Ngoài ra, em cũng thu gom một số bộ quần áo mới mà mình không mặc nữa. Sau khi đã thu gom được một số đồ, em gấp lại gọn gàng, rồi để vào trong túi. Mẹ cũng đã giúp em sắp xếp gọn gàng đồ đạc. Hai mẹ con vừa làm vừa trò chuyện vui vẻ.

Em tin rằng những món quà này sẽ giúp đỡ phần nào cho các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Nhờ nó mà các bạn nhỏ đó có thể tiếp tục học tập như em để thực hiện được ước mơ của mình và mùa đông này các bạn sẽ không bị lạnh nữa.

Em cảm thấy vui khi đã làm được một việc tốt. Điều đó khiến em hạnh phúc vô cùng.

Tấm lòng nhỏ nhưng góp phần đem lại lợi ích to lớn. Em tự hứa sẽ cố gắng làm thêm được nhiều những công việc có ích cho cuộc sống hơn nữa.

Câu 3 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ghi chép những ý quan trọng trong bài phát biểu của bạn để trao đổi với bạn.

Trả lời:

Em lắng nghe bài phát biểu của bạn để trao đổi với bạn.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc câu chuyện về những trải nghiệm trong cuộc sống (ví dụ: câu chuyện về 1 cuộc phiêu lưu, một chuyến du lịch hoặc về quá trình thực hiện một công việc phải vượt qua nhiều khó khăn, thử thách,...)

Trả lời:

Em tìm đọc câu chuyện về những trải nghiệm trong cuộc sống qua sách báo, internet,...

Ví dụ: Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân),.....

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác: