Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Quê hương yêu dấu
Bài viết Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Quê hương yêu dấu chương trình mới dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều sẽ giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 6.
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 (dùng chung cho ba sách) bản word dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu mến tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên hay vẻ đẹp tinh thần mà các tác giả thể hiện qua các văn bản.
- Tập viết cảm nhận một bài thơ lục bát.
- Học sinh chia sẻ suy nghĩ của mình về các vấn đề liên quan chủ đề đã học.
2. Về năng lực:
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Bước đầu biết viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ lục bát.
3. Về phẩm chất:
- Trân trọng, tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống và vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, STK.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
VĂN BẢN 1: CHÙM CA DAO VỀ QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC
Bài ca dao 1:
“Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”
Câu 1. Hình ảnh: Gió đưa cành trúc la đà là nét chấm phá đơn sơ nhưng sinh động. Cái động của cành trúc làm tăng thêm vẻ tĩnh lặng của mặt hồ.
Câu 2. Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương: các âm thanh hoà quyện vào nhau (tiếng chuông chùa, tiếng gà gáy sáng) gợi liên tưởng về một cuộc sống bình yên.
Câu 3. Mịt mù khói toả ngàn sương dặc tả vẻ huyền ảo, thơ mông của Hổ Tây. Sương phủ dày đặc trên mặt nước như khói toả khiến cảnh hồ giống như trong cõi mộng hoặc cõi thần tiên, đem đến cho con người cảm giác lâng lâng thoát tục.
Câu 4. Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ là hình ảnh cuộc sống lao động hiện ra thấp thoáng qua tiếng chày giã dó làm giấy của dân làng Yên Thái. Tiếng chày nhịp nhàng, cần mẫn là một trong những âm thanh quen thuộc gắn liền với khung cảnh Hồ Tây mỗi sớm mai.
+ Mặt trời lên, mặt Hồ Tây như một tấm gương khổng lổ sáng long lanh, đẹp vô cùng!
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
- Bài ca dao Gió đưa cành trúc la đà là một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh mùa thu vào buổi sáng sớm nơi kinh thành Thăng Long. Mỗi câu thơ là một cảnh đẹp được chấm phá qua ngòi bút đặc sắc của các tác giả dân gian nhằm ca ngợi cảnh đẹp quê hương:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
- Ca dao dân ca xưa và kể cả không ít những nhà thơ đã tả nhiều về vẻ đẹp thanh bình của kinh thành Thăng Long. Cảnh mùa thu thật đẹp, gió nhẹ nhẹ đủ làm gợn sóng mặt hồ Tây, bên bờ hồ liễu rủ biêng biếc. Câu thơ mở đầu cho thấy gió rất nhẹ, gió không thổi mà chỉ đưa nhẹ nhàng làm đung đưa những cành trúc rậm rạp la đà sát mặt đất. Cành trúc được làn gió thu trong trẻo, mát lành vuốt ve êm dịu, cùng vói gió cành trúc khẽ lay động bay cùng chiều gió.
Gió đưa cành trúc la đà
Cảnh đẹp thật gợi cảm, gợi tình trong khí thu mát mẻ trong lành. Câu thơ có màu xanh của trúc, khe khẽ của gió, và đương nhiên khí thu, tiết thu, bầu trời khoáng đạt, những cánh diều vi vu trên không, đằng sau những cành trúc la đà là tiếng oanh vàng thánh thót.
- Nếu như ta chỉ cảm nhận bằng thị giác là chính sau những cành trúc la đà mặt đất thì câu thơ thứ hai lại là động là âm thanh.
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Đây là thủ pháp quen thuộc lấy xa tả gần, lấy động tả tĩnh. Xa xa văng vẳng tiếng chuông Trấn Vũ êm êm gây không khí rộn ràng náo động. Tiếng gà tàn canh Thọ Xương vọng tới. Tiếng chuông ngân vang hoà cùng tiếng gà gáy le te. Âm thanh như tan ra hoà cùng đất trời sương khói mùa thu. Trong làn sương khói, ánh sáng đêm thu bao phủ tràn khắp mọi nẻo, nhịp chuông vang vọng cùng gà gáy như làm cho mọi vật càng mơ màng thơ mộng hơn.
- Cuộc sống đang say tràn trong niềm vui háo hức:
Mịt mù khói toả ngàn sương
Khói toả mịt mù được đảo lại mịt mù khói toả. Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ làm tăng sự huyền ảo lung linh của cảnh vật, của cuộc sống. Mặt đất một màu trắng mờ, do màn sương bao phủ. Nhìn cận cảnh hay viễn cảnh đều có cảm giác như mặt đất đang chìm trong khói phủ. Cuộc sống yên bình tĩnh lặng, vũ trụ đang quay, thời gian trôi đi, trời trở về sáng. Tiếng chày đều tay từ phường Yên Thái ngân vang dồn dập. Nhịp chày chính là nhịp đập của cuộc sống, sức sống mạnh mẽ của kinh đô này. Bình minh ửng hồng phía đằng Đông xua tan làn sương khói. Hồ Tây mênh mông phẳng lặng như chiếc gương khổng lồ sáng dần lên in hình phố cổ. Đây là hình ảnh trung tâm mặt gương Tây Hồ, một tứ thơ toả sáng làm cho cả bài bừng lên:
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
- Bài ca dao để lại trong ta ấn tượng tuyệt vời về Thăng Long. Nó giúp ta yêu hơn tự hào hơn, về kinh đô ngàn năm văn hiến. Bài ca dao mang vẻ đẹp cổ điển hoa lệ như một bài cổ thi trác tuyệt.
VĂN BẢN 2:
CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH (Lâm Thị Mỹ Dạ)
Dùng cho 2 bộ sách: Chân trời+Kết nối
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Lâm Thị Mỹ Dạ sinh ngày 18 tháng 9 năm 1949.
- Quê quán: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Bà làm việc tại Ty văn hóa Quảng Bình, năm 1978 đến 1983 học Trường viết văn Nguyễn Du. Sau đó bà làm phóng viên, biên tập viên tạp chí Sông Hương (của Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Thừa Thiên – Huế).
- Lâm Thị Mỹ Dạ là ủy viên Ban chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật Thừa Thiên - Huế, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, ủy viên Hội đồng thơ Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.
- Hiện bà đang sống tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chồng bà – Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng là một nhà văn, nhà thơ có tiếng ở Việt Nam.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học Hồ Thế Hà đã viết: "Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ giàu ý tứ. Tứ thơ bao giờ cũng là bất ngờ. Hình như không tạo được tứ lạ thì bài thơ vẫn còn trong dự tưởng.".
+ Nhà thơ Ngô Văn Phú cũng nhận định: "Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ hay ở những chỗ bất thần, ngơ ngác và những rung cảm đầy nữ tính."
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Năm 1979, rút từ Bài thơ không năm tháng (NXB Tác phẩm mới, 1983)
b. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
c. Thể thơ: Lục bát
d. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
e. Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển mang âm hưởng dân ca, chứa nhiều câu chuyện cổ.
- Những biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, điệp từ,…
- Sử dụng các từ láy với mật độ dày đặc.
II. Định hướng phân tích
1. Những bài học được ông cha gửi gắm trong truyện cổ
- Bài học:
+ Nhân hậu, thương người không ngại cách trở, khó khăn.
+ Ở hiền gặp lành.
+ Công bằng, thông minh, độ lượng, giàu tình cảm, lo lắng quan tâm đến mọi người xung quanh.
- Những câu chuyện cổ được nhắc đến:
+ Thị thơm thì giấu người thơm/Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà: Truyện cổ tích Tấm Cám.
+ Đẽo cày theo ý người ta/Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì: Truyện cổ tích Đẽo cày giữa đường.
+ Đậm đà cái tích trầu cau/Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người: Sự tích Trầu cau.
2. Ý nghĩa những câu chuyện cổ với đời con cháu
- Những câu chuyện cổ đã trở thành hành trang tinh thần, đem đến cho nhà thơ nhiều sức mạnh để vượt qua mọi thử thách “nắng mưa” trong cuộc đời. để đi tới mọi miền quê, mọi chân trời xa xôi, đẹp đẽ:
“Mang theo chuyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi”
- Chuyện cổ là nhân chứng, nơi lưu giữ những lời căn dặn, những suy nghĩ của ông cha:
“Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa”
- Tình yêu chuyện cổ không những là tình yêu nhân văn, bao dung, nhân hậu mà còn là yêu quê hương, tổ tiên, đất nước, yêu những giá trị tinh thần truyền thống:
“Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”
- “Chuyện cổ nước tôi” chứa bao bài học quý giá về đạo lí làm người: Truyện Tấm Cám, truyện Đẽo cày giữa đường, …
“Ở hiền thì lại gặp lành
Người ngay thì gặp người tiên độ trì
…………………………………
Thị thơm thì giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì
……………………………….
Đậm đà cái tích trầu cau
Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu nghĩa tình”
- Những câu chuyện cổ chính là những lời răn dạy của cha ông đối với đời sau. Qua những câu chuyện cổ ấm áp tình người, tình quê hương, đất nước ấy, ông cha dạy con cháu cần sống nhân hậu, độ lượng, công bằng, chăm chỉ, biết trọng nghĩa tình, sống ân nghĩa thủy chung:
“Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau
Đậm đà cái tích trầu cau
Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu nghĩa tình”
- Những câu chuyện cổ “vẫn luôn mới mẻ, rạng ngời lương tâm” có ý nghĩa muôn đời: Những câu chuyện cổ không bao giờ cũ, là viên ngọc tỏa sáng trong cuộc sống hiện tại.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 6 năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các bài soạn Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 hay, chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)