Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Kí/ Hồi kí
Bài viết Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Kí/ Hồi kí chương trình mới dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều sẽ giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 6.
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 (dùng chung cho ba sách) bản word dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I/ MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Hiểu được các tri thức ngữ văn của các bài kí (hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôn thứ nhất của du kí);
- Nhận biết được vẻ đẹp của cảnh và người Cô Tô. Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt; vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ và lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ gìn biển đảo quê hương;
- HS nhận biết được vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con người vừa ngỡ ngàng vừa thán phục, nó đánh thức bản tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người;
- Hình ảnh cây tre trong đời sống và tinh thần của người Việt Nam.
- HS hiểu được tình cảm người mẹ dành cho đứa con, đó cũng là hình tượng người phụ nữ Việt Nam điển hình: vất vả, tần tảo, chắt chiu, luôn yêu thương và hi sinh cho con.
2. Về năng lực:
- Phân tích được các đặc điểm của du kí thể hiện qua hình thức ghi chép, ngôi kể, trình tự kể;
3. Về phẩm chất:
- Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- KHBD, STK
2. Chuẩn bị của HS: STK, vở ghi,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
VĂN BẢN 1: CÂY TRE VIỆT NAM (Thép Mới)
(Dùng cho bộ Kết nối)
I/ Tìm hiểu chung
1/Tác giả:
- Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra ở thành phố Nam Định
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim
2. Tác phẩm
a.Hoàn cảnh ra đời
Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ phim thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
b. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “chí khí con người”): Giới thiệu chung về cây tre
- Phần 2 (tiếp đó đến “tiếng hát giữ trời của trúc, của tre”): Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và chiến đấu.
- Phần 3 (còn lại): Tre vẫn còn mãi với đất nước trong tương lai
c. Thể loại: bút kí
d. Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
e. Giá trị nội dung: Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
f. Giá trị nghệ thuật
- Nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
g. Giá trị nội dung
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam
h. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu
II. Định hướng phân tích
1. Giới thiệu về cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý
- Trong đoạn một, tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre: tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi
- Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao. Mầm non măng mọc thẳng.
- Màu xanh của tre tươi mà nhũn nhặn; tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc.
- Sau đó tác giả nhấn mạnh phẩm chất đáng quý của cây tre: Tre gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh; tre là cánh tay của người nông dân; Tre thẳng thắn bất khuất.
=> Tre thanh cao, giản dị, chí khí như người.
2. Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động và chiến đấu.
- Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động
+ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam, lũy tre bao bọc các xóm làng.
+ Dưới bóng tre xanh đã từ lâu đời, người nông dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa làm ăn sinh sống và giữ gìn một nền văn hóa.
+ Tre giúp người nông dân trong rất nhiều công việc sản xuất, tre như cánh tay của người nông dân.
+ Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi trong đời sống hằng ngày cũng như trong sinh hoạt văn hóa
- Tre còn gắn bó với dân tộc Việt Nam trong các cuộc kháng chiến, chiến đấu giữa nước và giải phóng dân tộc mà gần nhất là cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.
+ Tre là vũ khí, tuy thô sơ nhưng rất hiệu quả: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc.
+ Trong lịch sử xa xưa của dân tộc, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh thắng giặc Ân.
=> Tre đóng vai trò to lớn đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam
3. Tre vẫn mãi là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
- Hình ảnh về nhạc của trúc, của tre, khúc nhạc đồng quê trong tiếng sáo diều bay lưng trời. Đó là một nét đẹp văn hóa độc đáo của tre.
- Ngày mai sắt, thép có thể nhiều hơn tre, tre có thể bớt đi vai trò quan trọng của nó trong sản xuất và cả trong đời sống hằng ngày của con người.
- Tre vẫn mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
III/ Luyện tập
Phân tích văn bản Cây tre Việt Nam
Hướng dẫn làm bài
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Thép Mới (những nét chính về cuộc đời, các sáng tác của ông,…)
- Giới thiệu về văn bản “Cây tre Việt Nam” (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật,…)
II. Thân bài
1. Giới thiệu khái quát về cây tre
- Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam
- Đặc điểm của cây tre:
+ Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt
+ Dáng tr vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn
+ Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc
→ Nghệ thuật nhân hóa
→ Tre thanh cao, giản dị, chí khí như con người
2. Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu
- Trong lao động, sản xuất:
+ Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn
+ Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang
+ Tre là cánh tay của người nông dân
+ Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay
+ Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày
+ Tre buộc chặt những tình cảm chân quê
+ Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già
+ Tre chung thủy
- Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí – tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo về con người
→ Tre gần gũi, gắn bó với đời sống con người
3. Vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai
- Tre vẫn cong nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình,…
- Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:
+ Nội dung: Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam
+ Nghệ thuật: sử dụng chi tiết, hình ảnh giàu ý nghãi biểu tượng, nhân hóa, giọng điệu,…
- Cảm nhận của bản thân về cây tre: yêu, trân trọng, gắn với kỉ niệm tuổi thơ,…
VĂN BẢN 2: CÔ TÔ (Nguyễn Tuân)
(Dùng cho bộ Kết nối)
I/ Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội
- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
2. Thể loại: Kí
3. Phương thức biểu đạt: Tứ sự kết hợp với miêu tả.
4. Giá trị nội dung
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô
5. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo
- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 6 năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các bài soạn Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 hay, chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)