Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Ôn tập về thơ hiện đại
Bài viết Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 Ôn tập về thơ hiện đại chương trình mới dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều sẽ giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 6.
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 (dùng chung cho ba sách) bản word dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Xác định được chủ đề của bài thơ;
- Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ.
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ; ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v…
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ tích, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản thơ hiện đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản thơ hiện đại
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực ngôn ngữ: đọc trôi chảy, hiểu đúng văn bản thuộc thể loại thơ, viết được đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ trong văn bản
- Năng lực văn học: Tiếp nhận, giải mã cái hay cái đẹp trong văn bản, nhận xét, đánh giá đặc sắc về hình thức nghệ thuật, tiếp nhận đúng sáng tạo thông điệp về nội dung.
3. Phẩm chất:
- Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình, trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, STK
- PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐÂU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV sử dụng kĩ thuật tia chớp: Kể tên một số bài thơ hiện đại mà em đã học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, Kể tên một số bài thơ hiện đại mà em đã học Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận. - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, giới thiệu bài ôn tập. |
|
2. ÔN TẬP KIẾN THỨC
VĂN BẢN 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI (Xuân Quỳnh)
(Bộ kết nối)
1. Tìm hiểu chung
a/Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942- 1988)
- Sở trường: truyện và thơ.
- Quê: La Khê- Hà Đông (nay là Hà Nội).
- Truyện và thơ của bà viết cho thiếu nhi tràn đầy tình yêu thương, thể hiện qua hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo phù hợp với suy nghĩ của trẻ em.
b. Tác phẩm
- Trích từ tập thơ “Lời ru trên mặt đất”, NXB TP mới ,Hà Nội 1978.
2. Định hương phân tích bài thơ:
a. Thế giới trước khi trẻ con ra đời
- Trời được sinh ra đầu tiên, lúc này thế giới chưa có gì, chưa có cây cối, ánh sáng, màu sắc, tất cả là màu đen.
b. Thế giới sau khi trẻ con ra đời
* Sự biến đổi:
- Thiên nhiên: Mặt trời bắt đầu nhô cao-> ánh sáng xuất hiện-> bắt đầu có màu sắc và sự sống của muôn loài.
- Màu sắc: màu xanh của cỏ cây, màu đỏ của hoa.
- Loài vật: chim hót.
- Sự vật: gió, sông, biển, đám mây, con đường.
-> Mọi sự thay đổi đều bắt đầu từ việc xuất hiện trẻ con. Các sự vật xuất hiện đều nâng đỡ cho trẻ em phát triển về vật chất và tâm hồn.
* Vai trò của sự xuất hiện các thành viên trong gia đình đối với trẻ em
- Mẹ cho tình yêu, mẹ bế bồng chăm sóc, mẹ hát.
- Bà cho thỏa mãn khao khát nghe những câu chuyện.
- Bố cho hiểu biết, bố là biểu hiện của lý trí, thay vì tình cảm. Bố không bế bồng, không kể như mẹ, như bà mà bố dạy-> vừa nghiêm khắc vừa yêu thương.
-> Tất cả luôn yêu thương, quan tâm đến trẻ…
- Hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên thân thương, bình dị với: chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo -> mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp,... giúp trẻ trưởng thành.
c/ Đánh giá khái quát:
- Thể thơ 5 chữ kết hợp sinh động với các yếu tố tự sự, miêu tả cùng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê,...
- Câu cuối nêu vấn đề ở nhan đề -> Kết cấu đầu cuối tương ứng.
- Chuyện cổ tích về loài người bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em.
VĂN BẢN 2: CON CHÀO MÀO (Mai Văn Phấn)
(Dùng cho Bộ Kết nối)
I. Tác giả
Mai Văn Phấn (1955)
- Quê quán: Ninh Bình
- Ông sáng tác thơ và viết tiểu luận phê bình.
- Thơ ông phong phú về đề tài, có những cách tân về nội dung và nghệ thuật, một số bài được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Tác phẩm chính: Một số tập thơ như Giọt nắng, Gọi xanh, Bầu trời không mái che, Lặng yên cho nước chảy,…
II. Tác phẩm
1. Thể loại: Thơ tự do
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được in trong tập thơ “Bầu trời không mái che” (2010). Tập thơ được dịch ra tiếng Anh và tiếng Pháp.
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
4. Tóm tắt: Bài thơ khắc họa hình ảnh con chim chào mào với bút pháp tả thực ngập tràn màu sắc và âm thanh. Đồng thời thấy được sự thay đổi trong ý nghĩ, cảm xúc, tình yêu dành cho thiên nhiên của nhân vật “tôi” khi hiểu rằng con chim chào mào mình yêu quý sẽ chỉ hạnh phúc trong cuộc sống tự do, tự nhiên giữa thiên nhiên.
5. Bố cục: Gồm 2 phần:
- Phần 1: Ba câu đầu: Hình ảnh con chào mào trong thực tế.
- Phần 2: Đoạn còn lại: Hình ảnh con chào mào trong suy nghĩ.
6. Nội dung: Bài thơ Con chào mào là tiếng lòng yêu thiên nhiên cùng khao khát tự do của tác giả.
7. Nghệ thuật: Thể thơ tự do kết hợp với bút pháp miêu tả linh hoạt, biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ,... đặc sắc.
III. Định hướng phân tích văn bản
1. Con chào mào trong thực tế
- Con chào mào xuất hiện ngay từ đầu bài thơ một cách trực tiếp "Con chào mào".
- Bức tranh đầy màu sắc và âm thanh miêu tả chào mào:
+ Vị trí: trên cây cao chót vót. → Xác lập vị trí cao, mở rộng biên độ không gian.
+ Màu sắc: đốm trắng mũ đỏ. → màu sắc rực rỡ.
+ Âm thanh: hót + trìu... uýt... huýt... tu hìu... → đây không chỉ là âm thanh tiếng chim hót mà còn là âm thanh vang vọng của thiên nhiên.
➩ Bút pháp tả thực, bức tranh ngập tràn màu sắc và âm thanh.
2. Con chào mào trong ý nghĩ
- Con chào mào đi vào ý nghĩ của tác giả:
+ Xuất hiện "tôi".
+ Đi vào ý nghĩ do tác giả "vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ". → Chiếc lồng biểu hiện cho sự kìm giữ, hạn chế.
+ Hành động vội vàng, lo sợ chim bay đi.
- Con chào mào đồng điệu, nhập thân vào tác giả từ giây phút "Vừa vẽ xong nó cất cánh". → Hành động của tự do (đối lập với chiếc lồng).
- Cuộc rượt đuổi giữa hai nhân vật:
+ Ôm khung nắng, khung gió, nhành cây xanh. → Thâu trọn không gian thiên nhiên tươi đẹp vào vòng tay mình. Thiên nhiên có thêm màu sắc và ánh sáng, sự sống. → Biểu hiện của chiếc lồng.
+ Hối hả đuổi theo. → Vội vã, nối tiếp sự lo sợ phía trên. Đồng thời là biểu hiện của sự thăng hoa, tự do.
→ Ước muốn tận hưởng, hòa nhập thiên nhiên.
➩ Bút pháp tượng trưng kết hợp sự độc đáo trong từ vựng. Từ vựng trong câu thơ đều mang ý nghĩa ràng buộc, giữ lại, bắt, bó hẹp… nhưng nội hàm câu thơ lại mở ra, trải rộng, bay bổng… Câu thơ này cho thấy, tác giả khao khát mở rộng “chiếc lồng” của ông thành không gian bất tận, muốn để tâm hồn mình bao trùm cả thiên nhiên rộng lớn cho con chào mào khoe sắc và cất tiếng tự do.
3. Con chào mào trong tâm hồn
- Không gian: vô tăm tích → sự mơ hồ, không xác định.
- Hành động: tôi nghĩ → nhắc lại về chủ thể, hành động nghĩ đi vào tâm tưởng. Có thể tất cả đều là trong suy nghĩ sau khi đã trải nghiệm thực tế.
- Những hoạt động của chào mào:
+ Chào mào mổ những con sâu.
+ Chào mào ăn trái cây chín.
+ Chào mào uống nước.
=> Đi đến hóa thân vào chào mào với "Thanh sạch của tôi". Khái niệm “của tôi” trong trường hợp này cho thấy hồn vía kẻ sáng tạo đã được chiết ra, gạn lọc lấy những gì tinh túy nhất, đẹp nhất để “nuôi” chú chim bé nhỏ của ông.
- Nghệ thuật lặp lại tiếng chim chào mào, tách riêng thành một dòng thơ độc lập tạo ấn tượng.
- 2 câu cuối dường như đối lập với phần đầu nhưng lại vô cùng hợp lí.
+ Chẳng cần chim bay về vì hình ảnh con chim đã ở trong tâm hồn tác giả.
+ Hạnh phúc khi chim được bay cao, xa nhưng cũng gợi chút tiếc nuối.
➩ Chào mào đã hợp nhất với tác giả.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Giáo án Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 6 năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các bài soạn Giáo án Bồi dưỡng HSG Văn 6 hay, chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)