Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành - Kết nối tri thức

Với soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành trang 116, 117, 118, 119, 120, 121, 122, 123, 124, 125 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em thường tìm sách để đọc từ những nguồn nào? Hãy chia sẻ một vài kinh nghiệm tìm sách để đọc của em.

Trả lời:

- Nguồn tìm sách:thư viện, nhà sách, trang web, giới thiệu từ bạn bè, sự kiện ra mắt sách,...

- Kinh nghiệm tìm sách:xác định sở thích, tham khảo đánh giá để có thêm thông tin về chất lượng sách, chọn sách theo chủ đề, đọc phần tóm tắt, xem bìa sách,...

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xây dựng mục tiêu và kế hoạch đọc sách của em trong dự án Văn học - lịch sử tâm hồn. Chú ý chọn đọc những tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam thuộc các bộ phận và thời kì, giai đoạn theo dòng lịch sử văn học.

Trả lời:

* Mục tiêu đọc sách:

- Nâng cao kiến thức về văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.

- Phát triển khả năng cảm thụ văn học và bồi dưỡng tâm hồn.

* Kế hoạch đọc sách:

- Đọc tác phẩm theo dòng lịch sử văn học:văn học trung đại, văn học cận đại, văn học hiện đại

- Đọc mỗi tháng ít nhất 2 tác phẩm thuộc các thể loại khác nhau:thơ, văn xuôi, kịch

- Ghi chép tóm tắt và nhận xét về mỗi tác phẩm.

Đọc như một sự hồi tưởng

Đời sống được tác giả tái hiện trong tác phẩm văn học và được làm sống dậy trong tâm trí các thế hệ người đọc. Vì thế, với độc giả, đọc cũng là quá trình đồng sáng tạo.Thế giới đời sống được tác giả tái hiện trong tác phẩm và dòng hồi tưởng của độc giả tiếp nối, đan xen và giao hòa với nhau trong quá trình đọc. Sức sống, sức hấp dẫn của tác phẩm văn học được bộc lộ qua khả năng tạo nên một quá trình đồng sáng tạo liên tục như vậy.

Trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học, các bài nghiên cứu, tổng thuật về lịch sử văn học giúp cho người đọc có một cái nhìn hệ thống về quá trình phát triển các thể loại văn học, mối quan hệ giữa những vấn đề đời sống, lịch sử - xã hội và tác phẩm, sự biến đổi và những thành tựu quan trọng của các thời kì, giai đoạn văn học,... Hãy đọc văn bản dưới đây để hiểu rõ hơn về các thời kì phát triển và các bộ phận của văn học Việt Nam.

Văn học Việt Nam từ khu vực ra thế giới, từ truyền thống đến hiện đại

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Những biểu hiện cho thấy đặc điểm “cổ xưa” và “non trẻ” của văn học Việt Nam.

- Nói cổ xưa vì: văn học Việt Nam gắn với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt bắt đầu từ thời kì các Vua Hùng, gắn với văn học dân gian truyền miệng vốn có vị trí rất quan trọng, nó lưu giữ tinh thần, trí tuệ, ngôn ngữ và là nền tảng của văn học viết của người Việt qua bao nhiêu biên cố lịch sử truyền lại cho thời hôm nay.

- Nói non trẻ vì: khác với các nền văn học như Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp,... là nền văn học “già” có từ “thời gian trục” trước Công nguyên, văn học viết Việt Nam mới xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành lại độc lập từ các triều đại Trung Hoa.

2. Theo dõi: Quá trình hình thành của văn học viết Việt Nam: thời gian, nguồn gốc và loại chữ viết, số lượng văn bản.

- Thời gian: xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành độc lập từ các triều đại Trung Hoa.

- Nguồn gốc và loại chữ viết: Ban đầu, văn học viết sử dụng chữ Hán. Chữ Hán là phương tiện tiếp nhận học thuyết và thi pháp của văn học Trung Quốc cổ trung đại.

- Số lượng văn bản: suốt nghìn năm Bắc thuộc, số bài văn do người Việt viết còn lại vẻn vẹn có 25 văn bản.

3. Theo dõi: Sự ra đời và phát triển của văn học viết bằng chữ Nôm: thời gian, nguồn gốc và thể loại.

- Thời gian ra đời: phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XV.

- Nguồn gốc: Chữ Nôm được tạo ra để diễn đạt tiếng Việt qua mẫu tự biểu ý, dựa trên chữ Hán nhưng phát triển để ghi chép các từ thuần Việt.

- Thể loại: Các thể loại như truyện thơ nôm, ngâm khúc, hát nói.

4. Theo dõi: Sự ra đời và phát triển của văn học viết bằng chữ quốc ngữ: thời gian, nguồn gốc và thể loại.

- Thời gian ra đời: bắt đầu ra đời vào đầu thế kỷ XX.

- Nguồn gốc: Sự tiếp xúc Đông Tây bắt đầu từ các giáo sĩ phương Tây đã tạo ra thứ chữ kiểu latinh để ghi âm tiếng Việt, sau này gọi là chữ quốc ngữ

- Thể loại: Văn xuôi và thơ

5. Theo dõi: Sự thay đổi của chữ viết và đặc điểm văn học.

- Chữ viết: Việt Nam đã chuyển từ chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ làm chữ viết chính thức từ đầu thế kỷ 20.

- Đặc điểm văn học: Văn học Việt Nam từ văn học yêu nước trong các văn bản cổ đến văn học cổ vũ kháng chiến chống thực dân Pháp, và sau đó là sự phát triển của văn học hiện đại với sự tiếp xúc với các nền văn học phương Tây.

6. Theo dõi: Vị trí và đặc điểm của văn học Việt Nam thế kỉ XX.

- Vị trí: Văn học Việt Nam thế kỷ XX đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình văn học dân tộc, kế thừa tinh hoa truyền thống và mở ra một thời kỳ văn học mới, đánh dấu sự hiện đại hóa và hội nhập với nền văn học thế giới.

- Đặc điểm:

+ Hiện đại hóa

+ Phát triển nhanh chóng

+ Phân hoá xu hướng

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Bài viết nêu rõ đặc điểm của văn học Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển của văn học Việt Nam qua các thời kì.

Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành | Hay nhất Soạn văn 9 Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vì sao có thể nhận định rằng nền văn học Việt Nam “vừa cổ xưa vừa non trẻ”?

Trả lời:

- Nói cổ xưa vì: văn học Việt Nam gắn với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt bắt đầu từ thời kì các Vua Hùng, gắn với văn học dân gian truyền miệng vốn có vị trí rất quan trọng

- Nói non trẻ vì: khác với các nền văn học như Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp,... văn học viết Việt Nam mới xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành lại độc lập từ các triều đại Trung Hoa.

Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nền văn học viết Việt Nam đã hình thành và phát triển qua những thời kì nào? Nêu rõ nguồn gốc, đặc điểm của chữ viết và thể loại ở từng thời kì.

Trả lời:

* Thời kỳ Trung đại (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX): bao gồm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn thế kỉ X - XIV:

+ Văn học viết chủ yếu vay mượn và cải biến từ ngôn ngữ, văn tự (chữ Hán) đến các thể loại, phong cách, điển cố, thể thức.

+ Có những thành tựu độc đáo (thời Lý - Trần).

+ Từ đầu thế kỉ XII - XIII và đến thế kỉ XV văn học viết bằng chữ Nôm đã xuất hiện và phát triển song song với văn học viết bằng chữ Hán.

- Giai đoạn thế kỉ XV - XVII:

+ Văn học viết bằng chữ Hán đã đạt đến đỉnh cao (thời Hậu Lê).

+ Văn học viết bằng chữ Nôm đã phát triển rầm rộ

+ Các thể loại chủ yếu vẫn vay mượn từ văn học Trung Hoa nhưng đã vượt qua sự mô phỏng tầm thường để đạt đến tinh hoa như nguyên mẫu và đi sâu biểu đạt tâm hồn dân tộc mình.

- Giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX:

+ Văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm phát triển song song. Tuy nhiên văn học viết bằng chữ Nôm phát triển rầm rộ, đạt đến cực thịnh trong thế kỉ XVIII, cơ hồ lấn át thơ văn chữ Hán.

+ Văn học viết bằng chữ Nôm đã sáng tạo ra các thể loại văn học độc lập của người Việt.

- Giai đoạn nửa cuối thế ki XIX: Quá trình tiếp xúc với văn hóa Pháp, văn hóa phương Tây đã tạo nên sự thay đổi lớn của văn học Việt Nam.

* Thời ki hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến nay) có thể được phân kì thành ba giai đoạn:

- Từ đầu thế kỉ XX đến 1945: Ở Việt Nam hình thành một nền văn học hiện đại thực thụ

- Từ 1945 - 1975:

+ Từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòà theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, văn học thiên về phục vụ công cuộc chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc.

+ Sau năm 1954, đất nước chia làm hai miền, văn học miền Bắc văn di vào con đường văn học vô sản, xã hội chủ nghĩa; còn ở miền Nam văn học đi theo ảnh hưởng của văn học Âu Mỹ đương đại.

- Từ 1975 đến nay:

+ Sau năm 1975: Văn học bộc lộ những yếu kém của chính sách văn nghệ, dẫn đến cuộc đổi mới có tính "cởi trói" cuối năm 1986

+ Cuối những năm chín mươi của thế kỉ XX sang đầu thế kỉ XXI, sự thâm nhập của in-tơ-nét cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO(2007), văn học có những đổi thay mới..

Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm có quan hệ với nhau như thế nào? Nêu rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ phận văn học này trong thời kì trung đại.

Trả lời:

- Quan hệ giữa văn học chữ Hán và chữ Nôm trong thời kỳ trung đại: là hai bộ phận quan trọng thời kì trung đại, làm nên diện mạo của nền văn học dân tộc.

- Tương đồng:

+ Cả hai đều phản ánh tâm hồn và tinh thần dân tộc, là phương tiện biểu đạt văn hóa và tư tưởng.

+ Có chung một số thể loại, hình thức nghệ thuật di thực từ Trung Hoa.

- Khác biệt:

· Chữ Hán: loại chữ vay mượn hoàn toàn từ Trung Hoa.

· Chữ Nôm: loại chữ được mô phỏng từ chữ Hán, được sử dụng để sáng tác bằng tiếng Việt.

Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố lịch sử, xã hội nào có ảnh hưởng quan trọng, tạo nên các đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam thế kỉ XX?

Trả lời:

Yếu tố lịch sử, xã hội:

- Chiến tranh và thuộc địa

- Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945.

- Đổi mới và hội nhập từ 1986 đến nay.

Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tính truyền thống và hiện đại của nền văn học Việt Nam được biểu hiện rõ nhất qua những đặc điểm nào?

Trả lời:

Tính truyền thống và hiện đại:

- Truyền thống: Văn học Việt Nam giữ gìn ngôn ngữ, tinh thần và trí tuệ dân tộc thông qua văn học dân gian và các tác phẩm viết bằng chữ Nôm.

- Hiện đại:

+ Sư phát triển của các thể loại vay mượn và mô phỏng theo khuôn mẫu của văn học Trung Hoa.

+ Sự phát triển của văn học viết bằng tiếng Việt, sự xuất hiện của các thể loại mới và sự tiếp nhận ảnh hưởng từ văn học thế giới.

*Viết kết nối với đọc:

Đề bài (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề: “Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc”.

Trả lời:

Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc. Thật vậy, lịch sử văn học Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm, biến đổi cùng với dòng chảy lịch sử của dân tộc. Mỗi thời kỳ đều có những tác phẩm văn học tiêu biểu, mang dấu ấn riêng biệt, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học nước nhà. Những tác phẩm này không chỉ độc đáo về nghệ thuật mà còn chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc, phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người trong từng thời đại. Có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu của Việt Nam từ các tác giả như Xuân Diệu, Nguyễn Du, Kim Lân và nhiều tác giả khác. Những tác phẩm như “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Vợ nhặt” của Kim Lân, “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái, và nhiều tác phẩm khác đã góp phần làm nên văn học Việt Nam đa dạng và phong phú. Mỗi tác phẩm đều là một viên ngọc quý, góp phần tô điểm cho bức tranh văn học Việt Nam thêm rực rỡ. Sự tồn tại của những tác phẩm tiêu biểu này là minh chứng cho sức sống mãnh liệt và giá trị trường tồn của văn học Việt Nam qua các thời đại.

Đọc trong một thế giới đầy biến động

Trong thời đại của công nghệ số và các phương tiện nghe nhìn, văn hóa đọc của chúng ta có gì thay đổi? Khi mà cách sống, cách làm việc, học tập, vui chơi, giải trí của mỗi người thay đổi không ngừng do sự tác động của công nghệ và truyền thông, đọc sách có còn là nhu cầu quan trọng, cần thiết? Người viết, người đọc cần thích ứng như thế nào với tình hình đó? Hãy đọc bài phỏng vấn nhà văn Nguyễn Nhật Ánh của phóng viên tạp chí Văn học và Tuổi trẻ để cùng suy nghĩ thêm về vấn đề này.

Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Nội dung chính của văn bản là gì?

Nội dung chính của văn bản: ảnh hưởng của công nghệ số và các phương tiện nghe nhìn đến văn hóa đọc sách truyền thống.

2. Theo dõi: Cách mở đầu, dẫn dắt và nêu câu hỏi của người phỏng vấn.

Người phỏng vấn mở đầu bằng cách giới thiệu nhà văn Nguyễn Nhật Ánh và các tác phẩm nổi tiếng của ông, từ đó làm nền tảng để đặt câu hỏi về quan điểm của nhà văn liên quan đến văn hóa đọc trong kỷ nguyên số.

3. Theo dõi: Cách trả lời của người được phỏng vấn.

Nguyễn Nhật Ánh trả lời bằng cách thừa nhận rằng công nghệ số có ảnh hưởng đến nghề viết, nhưng ông cho rằng mối lo lớn hơn nằm ở nhà xuất bản và nhà phát hành, những người phải đối mặt trực tiếp với thị trường.

4. Theo dõi: Cách triển khai các luận điểm trong câu hỏi phỏng vấn.

Cách triển khai các luận điểm:

+ đặt câu hỏi liên quan đến ảnh hưởng của công nghệ số đối với thời gian và sự chú ý mà mọi người dành cho việc đọc.

+ đề cập đến sự cạnh tranh về thời gian giữa việc đọc và các hoạt động giải trí khác như xem phim, nghe nhạc, học ngoại ngữ, và thể thao.

5. Theo dõi: Cách tiếp nối, duy trì và phát triển vấn đề trong câu hỏi phỏng vấn.

- Cách tiếp nối và duy trì vấn đề:

+ đề cập đến việc các tác phẩm văn học được chuyển thể thành phim.

+ đặt câu hỏi về sự khác biệt giữa sức hút của phim chuyển thể và tác phẩm gốc, từ đó mở rộng cuộc thảo luận về cách thức thưởng thức nghệ thuật khác nhau giữa đọc sách và xem phim.

- Cách phát triển vấn đề:

+ so sánh sự khác biệt giữa hai hình thức nghệ thuật: văn học và điện ảnh.

+ nhấn mạnh rằng sách cung cấp một trải nghiệm đọc linh hoạt, cho phép độc giả kiểm soát tốc độ và thời gian thưởng thức, trong khi xem phim là một trải nghiệm liên tục không cho phép sự gián đoạn.

6. Theo dõi: Cách nêu câu hỏi kết thúc cuộc phỏng vấn.

Cách nêu câu hỏi kết thúc cuộc phỏng vấn: câu hỏi mang tính triết lý và suy tưởng, mở ra một không gian suy ngẫm về sự phát triển của xã hội và vai trò của nhà văn trong thời đại mới.

7. Chú ý: Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sử và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn.

Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn: sử dụng cụm từ Xin phép, kết thúc cuộc phỏng vấn bằng lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, bày tỏ sự mong đợi về những tác phẩm mới.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Văn bản đề cập đến ảnh hưởng của công nghệ số và các phương tiện nghe nhìn đến văn hóa đọc sách truyền thống. Được thảo luận rộng rãi trên các diễn đàn và mạng xã hội, vấn đề này đặt ra câu hỏi về tương lai của việc đọc sách trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển.

Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành | Hay nhất Soạn văn 9 Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề mà cuộc phỏng vấn đề cập được trình bày ở phần nào của văn bản?

Trả lời:

Phần đầu văn bản.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề chính của cuộc phỏng vấn được triển khai bằng mấy câu hỏi? Nêu rõ mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai trong hệ thống câu hỏi phỏng vấn.

Trả lời:

- Vấn đề chính được triển khai bằng 5 câu hỏi.

- Mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai:

+ Câu 1: Quan điểm của nhà văn về “Văn hoá đọc” trong thời đại công nghệ số.

+ Câu 2: Tác động của sự thay đổi của văn hoá đọc tới quá trình sáng tác của nhà văn.

+ Câu 3: Phóng viên tìm hiểu sự khác biệt giữa sức hút của tác phẩm vă học và phim chuyển thể

+ Câu 4: Phóng viên trực tiếp tiếp đề nghị nhà văn Nguyễn Nhật Ánh chia sẻ với bạn đọc về văn hóa đọc trong thời đại công nghệ số.

+ Câu 5: Mở ra một không gian suy ngẫm về sự phát triển của xã hội và vai trò của nhà văn trong thời đại mới.

- Mối quan hệ giữa các vấn đề:

+ Bằng cách trả lời tất cả các câu hỏi này, nhà văn có thể cung cấp cho người phỏng vấn một cái nhìn toàn diện về quan điểm của họ về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số.

+ Hệ thống câu hỏi được thiết kế theo cách logic và trôi chảy, giúp nhà văn dễ dàng theo dõi và đưa ra câu trả lời đầy đủ và chi tiết.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu trả lời của người được phỏng vấn có quan hệ như thế nào với vấn đề được nêu trong câu hỏi?

Trả lời:

Câu trả lời của người được phỏng vấn:

+ liên quan trực tiếp đến vấn đề chính, cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ về quan điểm của nhà văn.

+ nhất quán và logic, thể hiện sự hiểu biết rõ ràng về chủ đề được thảo luận.

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố ngôn ngữ nào thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn trong cách đặt vấn đề, triển khai vấn đề và kết thúc cuộc phỏng vấn?

Trả lời:

Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn:

- Khi đặt vấn đề: Người PV luôn mở đầu câu hỏi bằng Theo nhà văn

- Dẫn chính xác tác phẩm của nhà văn

- Kết thúc cuộc phỏng vấn: lờicảm ơn, chúc sức khỏe thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với nhà văn.

* Viết kết nối với đọc

Đề bài (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nếu được phỏng vấn một nhà văn hoặc nhà thơ về một vấn đề mà em quan tâm, em sẽ chọn vấn đề gì? Nêu 3 - 5 câu hỏi mà em dự định trao đổi với tác giả đó, đồng thời đóng vai tác giả để trả lời các câu hỏi vừa nêu.

Trả lời:

- Vấn đề: Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong thơ ca

- Câu hỏi và dự định trả lời:

Câu hỏi

Câu trả lời

1. Theo anh/chị, AI có thể đóng góp gì cho thơ ca?

AI có thể mang đến nhiều tiềm năng cho thơ ca, bao gồm:

- Khơi nguồn cảm hứng mới

- Mở rộng các hình thức thơ ca

- Dịch thơ

- Phổ biến thơ ca

2. Anh/chị có lo ngại gì về việc sử dụng AI trong thơ ca?

Một số lo ngại về việc sử dụng AI trong thơ ca bao gồm:

- Mất đi tính sáng tạo

- Thiếu tính chân thực

- Lạm dụng AI để tạo ra thơ ca xúc phạm, gây khó chịu hoặc có hại.

3. Anh/chị đã từng sử dụng AI trong sáng tác thơ ca của mình chưa? Nếu có, trải nghiệm của anh/chị như thế nào?

Tôi đã thử nghiệm sử dụng AI trong sáng tác thơ ca của mình và thấy nó là một công cụ hữu ích để khơi nguồn cảm hứng và khám phá những ý tưởng mới. Tuy nhiên, tôi luôn cố gắng đảm bảo rằng thơ của mình vẫn là tác phẩm gốc, sáng tạo và phản ánh suy nghĩ và cảm xúc của chính mình.

4. Anh/chị nghĩ rằng AI sẽ ảnh hưởng đến tương lai của thơ ca như thế nào?

Tôi tin rằng AI sẽ đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong tương lai của thơ ca. AI có thể giúp chúng ta tạo ra những tác phẩm thơ ca mới mẻ, hấp dẫn và có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là AI là một công cụ, và nó không thể thay thế cho sự sáng tạo và cảm xúc của con người.

Đọc để tự học và thực hành

1. Chọn đọc tác phẩm kinh điển

Câu hỏi (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong thời đại phát triển của công nghệ số và các phương tiện nghe – nhìn, người đọc gặp những thách thức không nhỏ, nhưng cũng có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tư học, vận dụng những điều hữu ích thu nhân được từ việc đọc vào cuộc sống.

Với hiểu biết của em về lịch sử văn học Việt Nam, hãy lên danh mục những tác phẩm tiêu biểu cần đọc trong từng thời kì. Chọn đọc một số tác phẩm mà em yêu thích và ghi chú thông tin vào phiếu đọc theo gợi ý sau:

a. Mối quan hệ giữa tác phẩm và bối cảnh lịch sử, xã hội

b. Nguồn gốc thể loại, chữ viết, đề tài và hình tượng trong tác phẩm.

c. Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật, nội dung của tác phẩm.

d. Dự đoán ảnh hưởng, tác động của môi trường văn học tới những yếu tố trong tác phẩm: mối quan hệ giữa tác phẩm và thời kì, giai đoạn văn học, với các tác phẩm khác....

e. Những thông điệp, bài học mà bản thân có thể rút ra từ việc đọc tác phẩm.

Trả lời:

* Lựa chọn tác phẩm “Truyện Kiều” – Nguyễn Du

a. Tác phẩm phản ánh đời sống xã hội phong kiến đầy rẫy những bất công và mâu thuẫn.

b. Thể loại truyện thơ lục bát, chữ Nôm, đề tài về số phận con người và hình tượng người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

c. Đặc điểm nổi bật là giọng thơ du dương, giàu chất nhân văn và sâu sắc về mặt tâm lý.

d. Tác phẩm có ảnh hưởng lớn đến văn học sau này, làm nền tảng cho sự phát triển của thể loại truyện thơ.

e. Thông điệp về sức mạnh của ý chí và nghị lực sống, cũng như vấn đề nữ quyền.

Thời kỳ Hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám - 1945):

* “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh:

a. Ghi chép lại quãng thời gian Bác Hồ bị giam giữ, phản ánh tinh thần lạc quan và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng.

b. Thể loại nhật ký, chữ Quốc ngữ, đề tài cách mạng và hình tượng lãnh tụ.

c. Đặc điểm nổi bật là ngôn từ giản dị nhưng sâu sắc, giàu hình ảnh và ý nghĩa.

d. Tác phẩm truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ và có ảnh hưởng sâu rộng đến văn hóa Việt Nam.

e. Thông điệp về tinh thần kiên cường, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai.

2. Gặp gỡ độc giả “đặc biệt”

Câu hỏi (trang 124 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc văn bản dưới đây hoặc sưu tầm, tìm đọc một số văn bản có nội dung, cảm xúc tương đồng và ghi chép các thông tin về những vấn đề sau:

a. Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng hoặc một số chi tiết nghệ thuật trong văn bản với những văn bản khác (mà em đã đọc, tìm hiểu).

b. Tính chất “đặc biệt” của tác giả - độc giả trong văn bản.

Bên mộ cụ Nguyễn Du

(Vương Trọng)

Tưởng rằng phận bạc Đạm Tiên

Ngờ đâu cụ Nguyễn Tiên Điền nằm đây

Ngửng trời cao, cúi đất dày

Cắn môi, tay nắm bàn tay của mình

Một vùng cồn bãi trống trênh

Cụ cùng thập loại chúng sinh nằm kề.

Hút tầm chẳng cánh hoa lê

Bạch đàn đôi ngọn gió về nỉ non

Xạc xào lá cỏ héo hon

Bàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi

Lặng yên bên nấm mộ rồi

Chưa tin mình đã đến nơi mình tìm!

Không cành để gọi tiếng chim

Không hoa cho bướm mang thêm nắng trời

Không vầng cỏ ấm tay người

Nén hương tảo mộ cắm rồi, lại xiêu

Thanh minh trong những câu Kiều

Rưng rưng con đọc với chiều Nghi Xuân.

Cúi đầu tưởng nhớ vĩ nhân

Phong trần còn để phong trần riêng ai

Bao giờ cây súng rời vai

Nung vôi, chở đá tượng đài xây lên

Trái tim lớn giữa thiên nhiên

Tình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa..

(Tuyển tập thơ Vương Trọng,

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2011, tr. 6 - 7)

Trả lời:

a. Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng và chi tiết nghệ thuật:

- Thể loại: Thơ lục bát

- Đề tài: tác giả đến thăm mộ cụ Nguyễn Du

- Hình tượng và chi tiết nghệ thuật: hình ảnh thiên nhiên và cảm xúc của tác giả khi đứng trước mộ Nguyễn Du, tạo ra sự đồng cảm với độc giả và liên tưởng đến các tác phẩm khác mà Nguyễn Du đã để lại.

b. Tính chất “đặc biệt” của tác giả - độc giả trong văn bản:

- Độc giả: nhà thơ Vương Trọng – với tác phẩm của Nguyễn Du.

- Vương Trọng vừa là độc giả vừa là một nhà thơ vì thế cáchc ảm nhận về cuộc đời của Nguyễn Du cũng như thân phận, tâm trạng được gợi lên từ tác phẩm cũng được thể hiện bằng hình thức đặc biệt: một bài thơ lục bát.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:


Giải bài tập lớp 9 Kết nối tri thức khác