Giáo án Hóa học 11 Bài 1: Sự điện li (mới, chuẩn nhất)

Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Hóa học dễ dàng biên soạn Giáo án Hóa học lớp 11, VietJack biên soạn Giáo án Hóa học 11 Bài 1: Sự điện li phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực theo 5 bước bám sát mẫu Giáo án môn Hóa học chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Hóa học 11 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

Xem thử Giáo án Hóa 11 KNTT Xem thử Giáo án Hóa 11 CTST Xem thử Giáo án Hóa 11 CD

Chỉ từ 400k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Hóa 11 cả năm (mỗi bộ sách) phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Biết được: Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.

2. Kĩ năng:

- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.

- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

-Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

3. Thái độ:

- Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch

- Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

4. Năng lực hướng tới:

- Năng lực ngôn ngữ

- Năng lực giải quyết vấn đề

II. PHƯƠNG PHÁP:

- Phương pháp đàm thoại gợi mở.

- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.

III. CHUẨN BỊ:

GV: Chuẩn bị hình 11(sgk) để mô tả thí nghiệm.

hoặc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất theo hình 11 để biểu diễn TN sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu

HS: Xem lại hiện tượng dẫn điện đã học ở chương trình vật lí lớp 7

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Nội dung:GV đặt vấn đề: Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, còn nước cất thì không? Để tìm hiểu về điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất trong nội dung bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Hiện tượng điện li

Gv: Lắp hệ thống thí nhgiệm như sgk và làm thí nghiệm biểu diễn.

Hs: Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận.

Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd này dẫn điện được mà dd khác lại không dẫn điện được?

Hs: Vận dụng kiến thức dòng điện đã học lớp 9 và nghiên cứu trong sgk về nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axit, bazơ, muối trong nước để trả lời.

Gv: Giới thiệu khái niệm: sự điện li, chất điện li, biểu diễn phương trình điện li → Giải thích vì sao nước tự nhiên dẫn được điện

- Hướng dẫn hs cách viết phương trình điện li của NaCl, HCl, NaOH.

Hs: Viết pt điện li của axit, bazơ,muối.

Hoạt động 2: Phân loại chất điện li

Gv: Biểu diễn TN 2 của 2 dd HCl và CH3COOH ở sgk và cho hs nhận xét và rút ra kết luận.

Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd HCl 0,1M dẫn điện mạnh hơn dd CH3COOH 0,1M?

Hs: Nghiên cứu sgk để trả lời: Nồng độ các ion trong dd HCl lớn hơn nồng độ các ion trong dd CH3COOH, nghĩa là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều hơn số phân tử CH3COOH phân li ra ion.

Gv: Gợi ý để hs rút ra các khái niệm chất điện li mạnh.

Gv: Khi cho các tinh thể NaCl vào nước có hiện tượng gì xảy ra?

Hs: Viết pt biểu diễn sự điện li.

Gv: Kết luận về chất điện li mạnh gồm các chất nào.

Gv: Lấy ví dụ CH3COOH để phân tích, rồi cho hs rút ra định nghĩa về chất điện li yếu.

-Cung cấp cho hs cách viết pt điện li của chất điện li yếu.

Gv: Yêu cầu hs nêu đặc điểm của quá trình thuận nghịch và từ đó cho hs liên hệ với quá trình điện li.

I. Hiện tượng điện li:

(15 phút)

1. Thí nghiệm: sgk

*Kết luận:

-Dung dịch muối, axit, bazơ: dẫn điện.

- Các chất rắn khan: NaCl, NaOH và 1 số dung dịch rượu,đường: không dẫn điện.

2. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axit, bazơ, muối trong nước:

- Các muối, axit, bazơ khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng dẫn điện.

- Quá trình phân li các chất trong H2O ra ion là sự điện li.

- Những chất tan trong H2O phân li thành các ion gọi là chất điện li.

- Sự điện li được biểu diễn bằng pt điện li:

NaCl → Na+ + Cl-

HCl → H+ + Cl-

NaOH → Na+ + OH-

II. Phân loại các chất điện li: (20 phút)

1. Thí nghiệm: sgk

*Nhận xét: ở cùng nồng độ thì HCl phân li ra ion nhiều hơn CH3COOH .

2. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:

a. Chất điện li mạnh:

- Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

- Phương trình điện li NaCl:

NaCl → Na+ + Cl-

100 ptử → 100 ion Na+ và 100 ion Cl-

- Gồm:

+ Các axit mạnh HCl, HNO3, H2SO4

+ Các bazơ mạnh NaOH, KOH, Ba(OH)2

+ Hầu hết các muối.

b. Chất điện li yếu:

-KN: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

-Pt điện li: CH3COOH ⇌ CH3COO- + H+

-Gồm:

+Các axit yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, ...

+ Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3...

*Quá trình phân li của chất điện li yếu là quá trình cân bằng động, tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.

4.Củng cố: Trong bài này các em phải nắm được bản chất tính dẫn điện của chất điện li: Nguyên nhân và cơ chế đơn, k/niệm chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

5. GV hướng dẫn HS về nhà:

- Học lí thuyết; Làm các bài tập ở trang 7 sgk.

- Đọc và nghiên cứu bài 2: Axit- bazơ – muối.

Xem thử Giáo án Hóa 11 KNTT Xem thử Giáo án Hóa 11 CTST Xem thử Giáo án Hóa 11 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Hóa học lớp 11 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:


Đề thi, giáo án lớp 11 các môn học