Đề minh họa Ngữ Văn vào lớp 10 Cần Giờ 2025 (có đáp án)



Thành phố Hồ Chí Minh công bố đề thi minh họa vào lớp 10 môn Ngữ Văn theo chương trình mới. Mời các bạn đón đọc:

Đề thi minh họa Ngữ Văn vào lớp 10 Cần Giờ 2025

UBND Thành phố Hồ Chí Minh

Sở Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ

Đề minh họa Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT theo chương trình GDPT 2018

Môn thi: Ngữ Văn

Thời gian làm bài: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Lần thâu gió mát trăng thanh

Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi

Râu hùm, hàm én, mày ngài

Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao

Đường đường một đấng anh hào

Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài

Đội trời đạp đất ở đời

Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông

Giang hồ quen thói vẫy vùng

Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo

Qua chơi thấy tiếng nàng Kiều

Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng

Thiếp danh đưa đến lầu hồng

Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa

Từ rằng: Tâm phúc tương cờ

Phải người trăng gió vật vờ hay sao?

Bấy lâu nghe tiếng má đào

Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?

Một đời được mấy anh hùng

Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi?

Nàng rằng: Người dạy quá lời

Thân này còn dám coi ai làm thường!

Chút riêng chọn đá thử vàng

Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?

 

Còn như vào trước ra sau

Ai cho kén chọn vàng thau tại mình?

Từ rằng: Lời nói hữu tình!

Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân

Lại đây xem lại cho gần

Phỏng tin được một vài phần hay không?

Thưa rằng: Lượng cả bao dung

Tấn Dương được thấy mây rồng có phen

Rộng thương cỏ nội, hoa hèn

Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.

Nghe lời vừa ý, gật đầu

Cười rằng: Tri kỷ trước sau mấy người?

Khen cho con mắt tinh đời

Anh hùng, đoán giữa trần ai mới già!

Một lời đã biết đến ta

Muôn chung, nghìn tứ, cũng là có nhau!

Hai bên ý hợp tâm đầu

Khi thân, chẳng lựa là cầu mới thân!

Ngỏ lời nói với băng nhân

Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn

Buồng riêng sửa chốn thanh nhàn

Đặt giường thất bảo, vây màn bát tiên

Trai anh hùng, gái thuyền quyên

Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng.

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Đặng Thanh Lê giới thiệu và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)

Thực hiện yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định sự việc chính và các nhân vật được kể trong đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm) Xác định thành ngữ và giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó trong câu thơ:

“Hai bên ý hợp tâm đầu

Khi thân, chẳng lựa là cầu mới thân!”

Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra những chi tiết miêu tả nhân vật Từ Hải. Qua đó em nhận thấy Từ Hải là người như thế nào?

Câu 4. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

“Rộng thương cỏ nội hoa hèn,

Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”

Câu 5 (1.0 điểm) Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả Nguyễn Du trong đoạn trích trên?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1.( 2,0 điểm)

Từ nội dung ngữ liệu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về nhân vật Từ Hải.

Câu 2. (4,0 điểm).

Viết bài văn nghị luận bàn về giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình.

------------------------- HẾT -------------------------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Đáp án tham khảo Đề thi minh họa Ngữ Văn vào lớp 10 Cần Giờ 2025

(Hướng dẫn chấm có 08 trang)

A.  HƯỚNG DẪN CHUNG

Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Đáp án - Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh chỉ quan tâm ý mà cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, tính chất cụ thể của đề thi và đặc điểm của kì thi Tuyển sinh vào lớp 10 THPT; trên cơ sở bám sát biểu điểm và từng bài làm cụ thể của học sinh, giám khảo chủ động, linh hoạt trong vận dụng tiêu chí cho điểm. Tôn trọng và khuyến khích những bài làm sáng tạo, độc đáo, giàu cảm xúc.

Trong trường hợp thí sinh tổ chức bài làm theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho điểm như Đáp án - Hướng dẫn chấm. Điểm từng câu không làm tròn. Điểm bài thi bằng tổng điểm các câu, không làm tròn.

B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

4,0

 

1

- Sự việc chính: Từ Hải gặp Thuý Kiều ở lầu xanh, mến mộ về dung mạo, tài năng và đức hạnh đã chuộc nàng về làm vợ.

- Các nhân vật được kể: Từ Hải và Thuý Kiều.

0,25

 

0,25

2

- Thành ngữ: ý hợp tâm đầu

- Nghĩa của thành ngữ: ý muốn nói hai bên hợp nhau về tình cảm cũng như về tư tưởng.

0,25

0,25

3

- Các chi tiết miêu tả nhân vật Từ Hải:

+ Râu hùm, hàm én, mày ngài

+Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao

+ Đường đường một đấng anh hào

+ Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài

+ Đội trời đạp đất ở đời

+ Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo

- Từ Hải là một đấng anh hào, một anh hùng đội trời đạp đất. Từ hình dáng đến tài năng, chí khí và sự nghiệp; tất cả đều phi thường, hiếm có. Từ Hải mang vẻ đẹp của một người anh hùng tượng trưng cho khát vọng tự do, cho ước mơ công lí của xã hội

0,5

 

 

 

 

 

 

0,5

4

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là ẩn dụ: cỏ nội hoa hèn, chút thân bèo bọt là những từ ngữ dùng để chỉ thân phận Thuý Kiều.

- Tác dụng: Hình ảnh ẩn dụ để gợi chỉ về thân phận Thuý Kiều chỉ như cỏ nội, hoa hèn, bèo bọt không xứng đáng để làm phiền đến một người như Từ Hải. Từ đó góp phần thể hiện sự khiêm tốn, khéo léo trong cách nói chuyện của Thuý Kiều.

1,0

 

5

Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du:

- Nguyễn Du rất thành công trong việc miêu tả nhân vật.

- Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng để miêu tả nhân vật Từ Hải. Cái hay của bút pháp ước lệ tượng trưng ở đây nó không có tính công thức, khuôn sáo, thay thế vào đó là khả năng gợi tả, gợi cảm rất lớn. Chỉ có cách tả này mới làm nổi bật lên vẻ ngoài uy dũng của một vị anh hùng tiếng tăm lẫy lừng như Từ Hải.

- Tác giả đã lí tưởng hoá nhân vật bằng các từ ngữ, hình ảnh có sức gợi.

- Miêu tả nhân vật toàn diện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, và lời nói.

1,0

II

 

LÀM VĂN

6,0

1

Từ nội dung ngữ liệu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về nhân vật Từ Hải.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn:

 Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung:

Xác định đúng nội dung đoạn văn: Nêu cảm nhận về Từ Hải.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn:

* Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý:

- Phân tích:

+ “Chân dung” của Từ Hải (Râu hùm … một chèo): tướng mạo, tài năng, chí khí, tên tuổi. Chú ý cách sử dụng từ ngữ để chỉ Từ Hải của Nguyễn Du: khách biên đình, đấng anh hào, anh hùng…. thể hiện sự trân trọng, ngợi ca, tôn vinh; bút pháp miêu tả ước lệ, lí tưởng hoá; giọng điệu ngợi ca, các điển cổ được sử dụng….; “chân dung” Từ Hải được thể hiện bằng ngôn ngữ của người kể chuyện.

+ Hành động, ngôn ngữ của Từ Hải: hành động gửi thiếp danh đến lầu hồng; từ ngữ Từ Hải dành để nói về Thuý Kiều mắt xanh, tri kỉ, con mắt tinh đời; tình cảm Từ Hải dành cho Thuý Kiều; hành động chuộc Thuý Kiều ra khỏi lầu xanh và cưới nàng về làm vợ

+ Từ Hải là người thực sự rung động, yêu mến, hiểu và trân trọng nàng Kiều, là con người đàng hoàng, chính trực. Từ Hải là ân nhân trong cuộc đời Kiều. Chú ý nghệ thuật thể hiện nhân vật qua ngôn ngữ và hành động của tác giả Nguyễn Du.

+ Khái quát chủ đề của tác phẩm được thể hiện qua nhân vật và đánh giá về nghệ thuật thể hiện nhân vật.

* Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định.

- Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý.

- Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về nhân vật

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về truyện ngắn; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

 

Viết bài văn nghị luận bàn về giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình.

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề: giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình.

2. Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:

a. Giải thích vấn đề nghị luận:

- Rác thải nhựa là các sản phẩm làm từ nhựa không phân hủy hoặc phân hủy rất chậm trong môi trường tự nhiên. Chúng bao gồm túi nilon, chai nhựa, hộp nhựa, ống hút nhựa, đồ dùng một lần...

b. Phân tích vấn đề:

- Thực trạng:

+ Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày Việt Nam thải ra khoảng 28.000 tấn rác thải nhựa, trong đó chỉ có khoảng 10% được tái chế. Phần lớn số còn lại bị chôn lấp hoặc thải ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nước, không khí và đại dương.

- Nguyên nhân:

+  Ý thức người dân: Nhiều người vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của rác thải nhựa và chưa có thói quen phân loại, xử lý rác đúng cách.

+ Quản lý lỏng lẻo: Việc quản lý rác thải nhựa ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, thiếu các biện pháp chế tài đủ mạnh.

+ Sản xuất và tiêu dùng tràn lan: Các sản phẩm nhựa được sản xuất và tiêu thụ với số lượng lớn, trong khi các giải pháp thay thế còn hạn chế.

- Hậu quả:

+ Môi trường: Rác thải nhựa gây ô nhiễm đất, nước, không khí, làm mất mỹ quan đô thị và nông thôn, phá hủy hệ sinh thái, đe dọa sự đa dạng sinh học.

+ Sức khỏe: Các chất độc hại trong nhựa có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hóa, gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, dị tật bẩm sinh, rối loạn nội tiết...

+ Kinh tế: Ô nhiễm rác thải nhựa gây thiệt hại lớn cho ngành du lịch, thủy sản và các ngành kinh tế khác.

- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.

+ Một số người cho rằng việc giảm thiểu rác thải nhựa là không cần thiết vì nhựa mang lại nhiều tiện ích và việc thay thế nhựa bằng các vật liệu khác sẽ tốn kém hơn.

→ Lợi ích ngắn hạn của nhựa không thể bù đắp cho những tác hại lâu dài mà nó gây ra. Việc đầu tư vào các giải pháp thay thế nhựa là cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững.

- Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục:

+ Nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải nhựa:

Ÿ Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo, cuộc thi về môi trường để phổ biến kiến thức về tác hại của rác thải nhựa.

Ÿ Sử dụng các phương tiện truyền thông như báo tường, trang web của trường, mạng xã hội để chia sẻ thông tin.

+ Thay đổi thói quen sử dụng đồ nhựa dùng một lần:

Ÿ Hạn chế sử dụng túi nilon, ống hút nhựa, hộp xốp, chai nhựa dùng một lần.

Ÿ Mang theo bình nước cá nhân, hộp cơm, túi vải khi đi học, đi làm, đi chợ.

Ÿ Sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường như túi giấy, ống hút tre, hộp cơm inox.

+ Tái sử dụng và tái chế đồ nhựa:

Ÿ Sử dụng lại chai nhựa, lọ thủy tinh để đựng nước, thực phẩm.

Ÿ Tái chế vỏ chai nhựa, giấy báo, lon kim loại thành các sản phẩm thủ công, đồ dùng học tập.

Ÿ Tham gia các hoạt động thu gom và tái chế rác thải nhựa do trường học, địa phương tổ chức.

+ Trồng cây xanh:

Ÿ Tham gia các hoạt động trồng cây xanh trong trường học, khu dân cư.

Ÿ Chăm sóc cây xanh để chúng phát triển tốt, hấp thụ khí CO2 và thải ra O2, góp phần làm sạch không khí và giảm hiệu ứng.

- Liên hệ bản thân: Bản thân em đã từng tham gia nhiều hoạt động bảo vệ môi trường ở trường và luôn cố gắng áp dụng các biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa trong cuộc sống hàng ngày. Em tin rằng mỗi hành động nhỏ của mình đều có ý nghĩa và góp phần làm cho môi trường sống trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.

3. Kết bài: Khẳng định, nêu thông điệp về vấn đề nghị luận.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

------------------- HẾT -------------------

Xem thêm đề minh họa Ngữ Văn vào lớp 10 năm 2025 các tỉnh khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:




Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học