Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 2 Cánh diều (có lời giải)

Với Đề cương ôn tập Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 2 Cánh diều năm 2025 sẽ tóm tắt và tổng hợp kiến thức cần ôn tập chuẩn bị cho bài thi Giữa kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4. Bên cạnh đó là 10 đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều chọn lọc, có đáp án giúp học sinh ôn luyện đạt điểm cao trong bài thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4.

Xem thử

Chỉ từ 80k mua trọn bộ Đề cương Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Kiến thức ôn tập Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 2 Cánh diều

A. PHẠM VI KIẾN THỨC ÔN TẬP

I. PHẦN ĐỌC

1. ĐỌC THÀNH TIẾNG

- Các em hãy luyện đọc các bài tập đọc và học thuộc lòng các bài thơ từ tuần 19 đến tuần 26.

- Yêu cầu phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 70 - 80 tiếng/phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

* Chủ điểm: Trái tim yêu thương

- Món quà

Câu hỏi: Chi đã làm thế nào để có đủ tiền mua món quà Vy yêu thích?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Buổi học cuối cùng

Câu hỏi: Vì sao lớp học bỗng trở nên trang nghiêm hơn trước?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Những hạt gạo ân tình

Câu hỏi: Bộ đội Việt Nam đã làm gì để giúp những người dân mà họ gặp?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Con sóng lan xa

Câu hỏi: Hai anh em đều muốn giữ yên lặng cho đàn vịt bơi vào gần bờ nhưng mục đích khác nhau thế nào?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

* Chủ điểm: Những người dũng cảm 

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Câu hỏi: Thái độ của các chiến sĩ trước khó khăn, nguy hiểm được miêu tả ở mỗi khổ thơ nói lên điều gì?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Xả thân cứu đoàn tàu

Câu hỏi: Ông Thức đã chấp nhận hi sinh để cứu đoàn tàu như thế nào?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Sự thật là thước đo chân lí

Câu hỏi: Việc Ga-li-lê thừa nhận sai lầm của mình và kiên quyết bảo vệ lí thuyết của Cô-péc-ních nói lên điều gì về ông?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Người lính dũng cảm

Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi “chú lính nhỏ” là “người chỉ huy dũng cảm”?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

* Chủ điểm: Niềm vui lao động  

- Đàn bò gặm cỏ

Câu hỏi: Hình ảnh đàn bò gặm cỏ được miêu tả sinh động như thế nào?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Người giàn khoan

Câu hỏi: Qua khổ thơ 3, tác giả muốn nói điều gì về “người dàn khoan”?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Đoàn thuyền đánh cá

Câu hỏi: Cảm nhận của người lao động về vẻ đẹp của thiên nhiên nói lên điều gì về họ?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Có thể bạn đã biết

Câu hỏi: Theo em, sự xuất hiện của những cây cầu hiện đại có ý nghĩa như thế nào?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

* Chủ điểm: Bài ca giữ nước   

- Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán

Câu hỏi: Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử nước ta?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Mít tinh mừng độc lập

Câu hỏi: Hình ảnh cờ đỏ sao vàng bay trước bót cò nói lên điều gì?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Bức ảnh

Câu hỏi: Theo em, vì sao bức ảnh cô bộ đội trẻ bế cháu bé lại gây xúc động lớn?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

- Trường Sa

Câu hỏi: Khổ thơ cuối cho em cảm nhận điều gì về cuộc sống của các chiến sĩ ở Trường Sa?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

2. ĐỌC - HIỂU:

* Bài đọc 1:

CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA

Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.

Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ khuất trong kho lúa thôi.”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.

Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.

Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...

(Theo Hạt giống tâm hồn)

Câu 1: Vì sao hai hạt lúa trong câu chuyện được giữ lại làm giống cho vụ sau?

A. Vì chúng là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.

B. Vì chúng muốn bắt đầu một cuộc đời mới.

C. Vì chúng chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.

D. Vì chúng biết cách làm ông chủ hài lòng.

Câu 2: Vì sao hạt lúa thứ nhất lại chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó?

A. Vì sợ nhìn thấy ánh nắng mặt trời chói chang.

B. Vì mong cả thân mình nát tan trong lòng đất.

C. Vì muốn giữ lại chất dinh dưỡng cho mình.

D. Vì không muốn làm bạn với hạt lúa còn lại.

Câu 3: Hạt lúa thứ hai có mong muốn gì?

A. Được ông chủ mang gieo xuống đất.

B. Được đồng hành cùng hạt lúa còn lại.

C. Được nằm trong kho lúa.

D. Được trở thành hạt lúa tốt nhất.

Câu 4: Hạt lúa thứ nhất có kết cục như thế nào?

A. Nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất.

B. Héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng.

C. Cô đơn trong bóng tối của kho lúa.

D. Tan biến vào đất, không còn gì.

Câu 5: Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

................................

................................

................................

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (10 đề)

B. ĐỀ THI THAM KHẢO GIỮA HỌC KÌ 2 TIẾNG VIỆT 4 CÁNH DIỀU

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Xả thân cứu đoàn tàu” (Trang 22 - SGK Tiếng Việt 4 tập 2 - Cánh Diều). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.

-  Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Tấm Huân chương Dũng cảm thể hiện sự đánh giá như thế nào của Nhà nước và Nhân dân về người lái tàu Trương Xuân Thức?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc câu chuyện sau:

“CƯỠI GIÓ MẠNH, ĐẠP SÓNG DỮ…”

Trong các trận quyết chiến, Triệu Thị Trinh mặc áo giáp, cưỡi voi trắng một ngà, luôn dẫn đầu. Nhân dân khắp nơi vui mừng trước tin thắng trận dồn dập của nghĩa quân, hăng hái đốc thúc chồng con tòng quân và tiếp tế lương thực cho nghĩa quân. Khiếp sợ trước sự lớn mạnh như vũ bão của nghĩa quân, giặc Ngô tập trung hết lực lượng để đối phó. Trong một trận đánh, Triệu Quốc Đạt bị lọt vào giữa vòng vây, trúng tên, anh dũng hi sinh.

Được tin anh tử trận, Triệu Thị Trinh lệnh cho tướng sĩ để tang, rồi lên ngôi chủ tướng, thề quyết trả thù cho anh. Giữa đêm, bà dẫn quân đi, bao vây quân Cửu Chân, đầu não của bọn đô hộ. Nghĩa quân giao tranh với giặc đến chiều hôm sau thì san phẳng được thành lũy. Tên thái thú bị bắt và bị chém đầu để tế Triệu Quốc Đạt và các chiến sĩ bỏ mình vì nước.

Theo Đinh Văn Liên

Câu 1. Hình ảnh Triệu Thị Trinh trong các trận chiến như thế nào? (0.5 điểm)

A. Mặc áo giáp, cưỡi ngựa sắt.

B. Tay cầm kiếm, cưỡi voi trắng.

C. Mặc áo giáp, cưỡi voi trắng một ngà.

D. Tay cầm kiếm, cưỡi ngựa sắt.

Câu 2. Nghe tin Triệu Quốc Đạt hi sinh, Triệu Thị Trinh đã làm gì? (0.5 điểm)

A. Bà đau buồn và trở về quê hương với mẹ.

B. Bà xót thương anh trai nên đã gieo mình xuống biển.

C. Bà lệnh cho tướng sĩ để tang, lên ngôi chủ tướng.

D. Bà lệnh cho quân tập trung lực lượng để đối phó với địch.

Câu 3. Qua bài đọc, em thấy Triệu Thị Trinh là người như thế nào? (1 điểm)

A. Là người hiền lành, hòa đồng với mọi người.

B. Là người dũng cảm, có tài chỉ huy đánh giặc và có lòng yêu nước nồng nàn.

C. Là người nhát gan.

D. Cả B và C.

Câu 4. Hãy chỉ ra thành phần vị ngữ trong câu văn sau và cho biết thành phần vị ngữ đó dùng để làm gì? (1 điểm)

a) Những chú gà con đang chạy tung tăng khắp nơi để kiếm mồi ngon.

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

b) Hoa hồng thuộc nhóm cây thân gỗ bụi thấp, có nhiều cánh và gai.

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 5. Viết một câu văn nói về mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Lào, có sử dụng dấu gạch ngang để nối các từ ngữ trong một liên danh: (1 điểm)

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 6. Em hãy chọn từ trong khung để điền vào chỗ chấm: (1 điểm)

Can đảm/ dũng sĩ/ gan góc/ kiên cường

Trong chiến đấu, chỉ những người ………… và ………… mới có thể làm nên những chiến công lớn.

(Sưu tầm)

Câu 7. Em hãy xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu văn dưới đây (1 điểm)

a) Ngày qua ngày, sương thu dần trở nên ẩm ướt.

……………………………………………………………………………………….

b) Mùa xuân, lá bàng trông như những ngọn lửa xanh.

……………………………………………………………………………………….

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

TÔI YÊU BUỔI TRƯA

(trích)

Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều... Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.

Nguyễn Thùy Linh

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả con chim bồ câu mà em yêu thích.

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

................................

................................

................................

Xem thử

Xem thêm đề cương Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay khác:


Đề thi, giáo án lớp 4 các môn học