10 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

Với bộ 10 đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2024 có đáp án và ma trận được biên soạn và chọn lọc từ đề thi Tiếng Việt lớp 4 của các trường Tiểu học trên cả nước sẽ giúp học sinh lớp 4 ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 4.

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Những ngày hè tươi đẹp” (trang 10) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ làm gì? Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHIẾC LÁ

Chim sâu hỏi chiếc lá:

– Lá ơi, hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!

– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu!

– Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn?

– Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế mãi cho đến bây giờ.

– Thật như thế sao? Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?

– Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.

– Thế thì chán thật! Cuộc đời bạn bình thường thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện!

– Tôi không bịa tí nào đâu! Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi: những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói trên kia.

Theo Trần Hoài Dương

10 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

Câu 1. Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau? (0,5 điểm)

A. Chim sâu và bông hoa.

B. Chim sâu và chiếc lá.

C. Bông hoa và chiếc lá.

D. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Câu 2. Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? (0,5 điểm)

A. Vì lá suốt đời chung thủy, vẫn là một chiếc lá.

B. Vì lá đem lại sự sống cho cây.

C. Vì lá có lúc biến thành Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người.

D. Vì lá có lúc biến thành ngôi sao.

Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)

A. Hãy biết quý trọng những người bình thường.

B. Vật bình thường mới đáng quý.

C. Cuộc đời của lá cây thật buồn chán.

D. Lá cây vẫn mãi chỉ là lá cây.

Câu 4. Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện và viết lại cho đúng: (1 điểm)

Mặt sông hắt ánh  nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải dãy núi trác nối liền với dãy núi đại huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi giữa hai dãy núi là nhà bác hồ.

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 5. Em hãy xếp các từ được gạch chân vào các nhóm thích hợp: (1 điểm)

Nhưng chính chuồn chuồn kim lại dẫn đường cho Mai đến với khu vườn kì diệu. Cơn mưa buổi sáng đã gột sạch bụi bặm trên những tàu lá. Những đốm nắng vàng đậu trên thảm cỏ, mấy con bọ ngựa màu xanh đang ngủ say trên tàu lá chuối, vài con cánh cam vừa cựa mình, hai con bướm trắng đang khẽ rung đôi cánh mềm mại như sắp sửa bay lên.

(Theo Dương Hằng)

- Danh từ chỉ người: ..............................................................

- Danh từ chỉ vật: ...................................................................

- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: ........................................

................................................................................................

Câu 6. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: (1 điểm)

Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú.

Câu 7. (1,5 điểm)

10 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

a) Tìm các danh từ chỉ con vật và đồ vật trong bức tranh trên:

................................................................................................ ................................................................................................

b) Đặt một câu kể với danh từ chỉ con vật vừa tìm được:

................................................................................................ ................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

TUỔI NGỰA

(Trích)

Tuổi con là tuổi Ngựa

Nhưng mẹ ơi đừng buồn 

Dẫu cách núi cách rừng 

Dẫu cách sông cách bể 

Con tìm về với mẹ

Ngựa con vẫn nhớ đường.

Xuân Quỳnh

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi:

+ Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ tập hợp sách để gửi về làm tủ sách ở đình làng.

+ Việc làm này cho thấy cậu bé là người có tinh thần xây dựng làng quê trở nên tốt đẹp hơn, đồng thời là một người bạn tốt, có tấm lòng cao cả.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

D. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Câu 2. (0,5 điểm)

B. Vì lá đem lại sự sống cho cây.

Câu 3. (0,5 điểm)

A. Hãy biết quý trọng những người bình thường.

Câu 4. (1 điểm)  

Sửa:

Mặt sông hắt ánh  nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.

Câu 5. (1 điểm)

- Danh từ chỉ người: Mai

- Danh từ chỉ vật: chuồn chuồn kim, vườn, bọ ngựa, cánh cam, bướm

- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: mưa, nắng

Câu 6. (1 điểm)

Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi nhiều mầm non vừa nhú.

Câu 7. (1,5 điểm)

a) - Danh từ chỉ con vật: con trâu

- Danh từ chỉ đồ vật: cái nón, cây sáo, quần áo

b) Trên triền đê, đàn trâu đang thung thăm gặm cỏ.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

 - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, kể lại một câu chuyện về lòng trung thực, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Gợi ý chi tiết:

Mở đầu:

- Giới thiệu về câu chuyện mà em muốn kể: “Một người chính trực”.

Triển khai:

- Theo chuyện kể, năm đó khi vua Lý Anh Tông qua đời đã để lại di chiếu yêu cầu Tô Hiến Thành phò tá Thái tử Long Càn lên ngôi vua.

- Tuy nhiên mẹ của hoàng tử Long Xưởng là Chiêu Linh thái hậu đã đem rất nhiều vàng bạc, châu báu đến hối lộ ông. Tô Hiến Thành hoàn toàn không lung lay.

- Bốn năm sau đó, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng.

- Khi Đỗ thái hậu hỏi về người sẽ thay thế cho Tô Hiến Thành sau khi ông mất, thì ông liền tiến cử Trần Trung Tá. Dù Vũ Tán Đường ngày ngày ra vào chăm sóc ông chu đáo.

Kết thúc

- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về câu chuyện đó.

- Bài học rút ra từ câu chuyện đó.

Bài làm tham khảo

Tô Hiến Thành là một nhân vật lịch sử vô cùng nổi tiếng về lòng trung thực. Câu chuyện “Một người chính trực” chính là câu chuyện nói về phẩm chất cao quý ấy của của ông.

Theo chuyện kể, năm đó khi vua Lý Anh Tông qua đời đã để lại di chiếu yêu cầu Tô Hiến Thành phò tá Thái tử Long Cán lên ngôi vua. Tuy nhiên mẹ của hoàng tử Long Xưởng là Chiêu Linh thái hậu đã đem rất nhiều vàng bạc, châu báu đến hối lộ Tô Hiến Thành, nhằm mong muốn ông thay đổi khẩu dụ. Tuy nhiên, Tô Hiến Thành hoàn toàn không lung lay, vẫn nhất quyết làm theo lời vua dặn dò.

Bốn năm sau đó, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Hằng ngày có một viên quan là Vũ Tán Đường ngày ngày ra vào chăm sóc ông chu đáo. Còn Trần Trung Tá thì do bận việc triều chính nên ít đến thăm nom. Tuy nhiên dù như vậy, thì khi Đỗ thái hậu hỏi về người sẽ thay thế cho Tô Hiến Thành sau khi ông mất, thì ông lại tiến cử Trần Trung Tá. Bởi với ông, người tài giỏi hơn, có thể giúp nước giúp dân mới xứng đáng với vị trí đó. Chứ không phải là một người giỏi chăm sóc người bệnh.

Qua hai mẩu chuyện đó, em rất hiểu và khâm phục tấm gương trung thực, thẳng thắn của Tô Hiến Thành. Ông chính là tấm gương sáng cho con cháu đời sau học tập và noi gương.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Tham khảo đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác:

Xem thêm đề thi lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác:


Đề thi, giáo án lớp 4 các môn học