Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Giỏ hoa tháng Năm - Kết nối tri thức

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Giỏ hoa tháng Năm sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu ghép (Tiếp theo)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19 Bài 1: Gạch dưới cặp kết từ nối các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

a. Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

(Tô Hoài)

b. Mặc dù chúng tôi vẫn chơi với nhau nhưng thời gian Pam dành cho tôi không còn nhiều như trước.

(Theo Minh Hương)

c. Nếu hoa mua có màu tím hồng thì hoa sim tím nhạt, phơn phớt như má con gái.

(Băng Sơn)

Trả lời:

- Cặp kết từ nối các vế câu trong mỗi câu ghép trên là:

a. Cặp kết từ: Bởi – nên

b. Cặp kết từ: Mặc dù – nhưng

c. Cặp kết từ: Nếu – thì

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20 Bài 2: Chọn cặp từ (đâu ... đó ....; chưa .... đã ...; bao nhiêu ... bấy nhiêu ...) thích hợp để điền vào chỗ trống trong mỗi câu dưới đây:

a. Ngày ........................ tắt hẳn, trăng ........................ lên rồi.

(Theo Thạch Lam)

b. Trăng đi đến ........................, lũy tre được tắm đẫm màu sữa đến ........................

(Theo Phan Sĩ Châu)

c. Nước dâng lên cao ........................, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mọc cao lên ........................

(Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Trả lời:

a. Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.

b. Trăng đi đến đâu, luỹ tre được tắm đẫm màu sữa đến đó.

c. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mọc cao lên bấy nhiêu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20 Bài 3: Viết tiếp vế câu để tạo câu ghép.

a. Vào dịp lễ Mừng xuân, chẳng những trẻ em được vui đùa thỏa thích mà .....

b. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt nhưng ......................................................

c. Nhờ bố kể những câu chuyện cổ tích mà .....................................................

Trả lời:

a. Vào dịp lễ Mừng xuân, chẳng những trẻ em được vui đùa thoả thích mà chúng còn được tự tay hái những bông hoa tặng người thân.

b. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt nhưng con người vẫn cố gắng bám trụ lại nơi đây.

c. Nhờ bố kể những câu chuyện cổ tích mà em biết được nhiều điều thú vị ngày xưa.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20, 21 Bài 4: Đặt câu ghép theo các yêu cầu sau:

a. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: vì ... nên ..., bởi ... nên ..., nhờ ... nên (mà) ...

b. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: nếu ... thì ..., hễ ... thì ..., giá ... thì ...

c. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp từ hô ứng: vừa ... đã ..., càng ... càng ...

Trả lời:

a.  xe quá bẩn nên mẹ tôi mang đi rửa.

    Bởi hôm qua em thức khuya nên hôm nay em hơi chóng mặt.

b. Nếu em học tập tốt thì em sẽ có cơ hội đỗ vào lớp ôn thi học sinh giỏi của trường.

    Hễ trời mưa thì đường lại trơn trượt hơn hẳn.

c. Trời vừa sáng, các bác nông dân đã có mặt đầy đủ ở trên cánh đồng.

    Em càng ăn kem thì em càng cảm thấy khát nước hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 21 Bài 5: Viết đoạn văn (2 – 3 câu) nêu suy nghĩ của em về bài đọc Giỏ hoa tháng Năm, trong đó có câu ghép gồm các vế nối với nhau bằng cặp kết từ hoặc cặp từ hô ứng.

Trả lời:

Bài đọc “Giỏ hoa tháng Năm” không chỉ nói về những kỉ niệm vui tươi vào ngày lễ Mừng xuân tháng Năm mà nó còn là bài học quý giá về tình bạn đích thực. Qua lời tâm sự của mẹ, Xu-di đã hiểu ra rằng những người bạn không thể chỉ chơi với một mình mình. Từ đó, cô đã có quyết định đúng đắn – tặng Pam một giỏi hoa màu vàng mà bạn yêu thích và tình bạn giữa hai người ngày càng khăng khít hơn.

Viết: Viết đoạn văn tả người

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 21 Bài 1: Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 28 – 29) và trả lời câu hỏi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Giỏ hoa tháng Năm | Kết nối tri thức

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Giỏ hoa tháng Năm | Kết nối tri thức

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 22 Bài 2: Dựa vào dàn ý đã lập ở trang 17, viết đoạn văn tả một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp.

Trả lời:

* Đoạn văn tả một người thân trong gia đình em:

Năm nay, mẹ em đã đến tuổi 35 rồi. Vậy mà trông mẻ em vẫn trẻ lắm! Bố em vẫn thường khen: Bố là già nhất nhà này rồi. Mẹ cao dong dỏng, hơi gầy nhưng nước da mẹ thì trắng hồng. Trên mặt mẹ lộ rõ nhất những nếp nhăn của tháng năm. Thi thoảng, trên má mẹ xuất hiện một vài chấm tàn nhang. Có lẽ mẹ đã phải lo toan rất nhiều cho cả gia đình mỗi ngày mà không tránh khỏi nghĩ suy, nhăn nhúm một chút. Nhưng cũng vì thiên chức cao cả của người phụ nữ mà ở mẹ luôn có một năng lượng dồi dào lan toả tới mọi người, khuôn mặt mẹ phúc hậu và tròn làm sao. Có thể coi mẹ em là người có tướng đẹp vì người ta nói gò má đầy đặn, hay cười là người có phúc. Mẹ hợp cắt tóc ngang vai lắm, tóc xoăn nhẹ thêm một chút, tôn lên gương mặt của mẹ hơn so với những lần mẹ để tóc dài. Đôi mắt mẹ đen và lấp lánh tràn đầy hi vọng. Bố, con và em có lẽ là niềm vui khôn tả của mẹ, luôn hiện lên trong mắt mẹ chăng.

* Đoạn văn tả một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp:

          Cô Phương là một nữ bác sĩ có ngoại hình thanh tú nhất mà em từng thấy. Trông cô trạc tuổi mẹ em mà lại không quá gầy, không quá béo, dáng người rất cân đối. Gương mặt cô hình trái xoan, mũi cao, đôi mắt to và môi đỏ, hay cười. Có lẽ cô sinh ra như để gán lấy vị trí làm bác sĩ cho cuộc sống vậy! Nước da cô hồng hào, mái tóc dài suôn mượt được búi gọn trong một chiếc kẹp tóc nhỏ màu xanh. Hàng ngày, cô thường mặc một chiếc áo dài màu trắng dành riêng cho bác sĩ, trông rất lịch sự và sang trọng. Trên cổ, cô đeo một chiếc ống nghe, như sẵn sàng thăm khám cho mọi người bệnh mà cô gặp. Lúc tiếp đón bệnh nhân, cô còn cẩn thận lấy chiếc khẩu trang y tế từ túi áo ra, che kín mặt, để lộ đôi mắt biết cười của mình.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 23 Bài 1: Làm một sản phẩm (viết thiệp, vẽ tranh,…) tặng người thân hoặc người bạn mà em yêu quý. Viết 2 – 3 câu về điều em muốn thể hiện qua sản phẩm đó.

Trả lời:

Em làm một sản phẩm (viết thiệp, vẽ tranh,...) tặng người thân hoặc người bạn mà em yêu quý. Chia sẻ với người nhận điều em muốn thể hiện qua sản phẩm đó. Ví dụ mẫu sản phẩm:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Giỏ hoa tháng Năm | Kết nối tri thức

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 23 Bài 2: Tìm đọc bài thơ thể hiện vẻ đẹp cuộc sống (những việc làm thể hiện sự tận tâm với công việc; tình cảm yêu thương, sự quan tâm trong gia đình, cộng đồng,…).

- Tên bài thơ: …………………………………………

- Những hình ảnh đẹp trong bài thơ: …………………………

Trả lời:

- Tên bài thơ: Gia đình yêu thương

- Những hình ảnh đẹp trong bài thơ:

Một vòng tay mẹ

Ôm ấp con yêu

Lời thương khàng khẽ

Dạy con bao điều.

 

Cha là ngọn đuốc

Soi bước đường dài

Đò con tới bến

Vững vàng tương lai.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:


Giải bài tập lớp 5 Kết nối tri thức khác