Soạn bài Tuyên ngôn độc lập - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập trang 13, 14, 15, 16, 17 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn đã biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là “tuyên ngôn độc lập”? Điều gì khiến cho những tác phẩm ấy được nhìn nhận như vậy?

Trả lời:

- Tác phẩm Nam quốc sơn hà được nhìn nhận như một bản tuyên ngôn độc lập.

- Tác phẩm ấy thể hiện ý chí tự chủ, tinh thần quật cường của dân tộc ta, kiên quyết bảo vệ lãnh thổ khẳng định chủ quyền lãnh thổ và tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm.

Câu hỏi 2 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trình bày khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo những gì bạn đã được học. 

Trả lời:

- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX diễn ra sôi nổi.

+ Nửa đầu thế kì XX, nhân dân chịu sự áp bức bóc lột tàn bạo từ chế độ phong kiến và thực dân Pháp.

+ Lúc bấy giờ xã hội mâu thuẫn gay gắt, đời sống nhân dân cực khổ.

= > Tinh thần giải phóng dân tộc phát triển ngày càng mạnh mẽ, phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi: phong trào Duy tân, phong trào yêu nước đầu thế kì XX…

* Trong khi đọc:

1. Chú ý nội dung câu trích dẫn và sự suy rộng của tác giả Hồ Chí Minh 

- “Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”

= > Bác khẳng mở rộng phạm vi từ quyền của con người sang quyền của dân tộc. Bác vận dụng nguyên tắc bình đẳng để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.

2. Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?

- Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh.

- Kêu gọi sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế

- Nêu cao và cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc.

- …

3. Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào? 

- Vạch trần bản chất của cuộc đấu tranh phi nghĩa

- Liệt kê các tội ác của chúng trên các phương diện: kinh tế, văn hóa, chính trị…

- Nêu lên hậu quả của ách thống trị Pháp khiến nhân dân ta rơi vào cảnh lầm than, cực khổ…

- Lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp.

- …

4. Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?

- Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp.

= >  Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng.

5. Dự đoán những luận điểm sẽ  được triển khai sau việc tác giả khái quát về “sự thực sự bảo hộ của thực dân Pháp.

- Vạch trần bản chất của cuộc đấu tranh phi nghĩa

- Liệt kê các hành động phi nhân đạo

- So sánh với các  nước bảo hộ khác

- …

6. Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?

- Thể hiện đây là một cuộc đấu tranh chính nghĩa

- Kêu gọi sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế

- Tăng cường và cổ vũ tinh thần đoàn kết của dân tộc.

- … 

7. Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

- Hai điều này có mối quan hệ mật thiết với nhau:

+“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

+“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập. Và sự thật đã chứng minh rằng: dân ta không chịu mất nước, dân ta sẽ quyết tâm đánh Pháp để cứu nước.”

= > Khẳng định việc nước Việt Nam ta đứng lên giành độc lập là một hành động chính nghĩa, phù hợp với quy luật tự nhiên và đạo lý của con người. Ngoài ra còn thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn của tác giả.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Bản tuyên ngôn tố cáo tội ác của kẻ thù, ngăn chặn âm mưu của các thế lực thù địch, đồng thời cho thấy tấm lòng yêu nước thương dân của tác giả.

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập | Ngắn nhất Soạn văn 12 Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định bố cục bài Tuyên ngôn Độc lập và nêu tóm tắt nội dung của từng phần. 

Trả lời:

- Bố cục 4 phần:

+ Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được"): Trích dẫn một số luận điểm then chốt về quyền con người từ hai bản tuyên ngôn quan trọng bậc nhất trong lịch sử cận đại thế giới để làm chỗ dựa pháp lí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam mới.

+ Phần 2 (từ "Thế mà hơn tám mươi năm nay” đến “vô cùng tàn nhẫn.): Tố cáo những hành động tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân và đất nước Việt Nam – những hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa".

+ Phần 3 (từ "Mùa thu năm 1940" đến “tự tay Pháp.): Vạch trần vai trò tệ hại của thực dân Pháp trong việc “bảo hộ đất nước Việt Nam.

+ Phần 4 (từ “Pháp chạy” đến “Dân tộc đó phải được độc lập!"): Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp và kêu gọi thế giới công nhận quyền độc lập của nước Việt Nam.

Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Một tuyên ngôn chính trị thường phải xác lập được cơ sở pháp lí vững chắc. Trong bản tuyên ngôn độc lập, vấn đề này đã được thể hiện như thế nào?  

Trả lời:

- Ngay từ phần đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã viện dẫn những “lẽ phải không ai chối cãi" được nêu trong hai văn kiện có tầm vóc lớn trong lịch sử nhân loại. Điều này cho thấy những nội dung sẽ được tác giả đề cập sau đó có chỗ dựa pháp lí và đạo lí vững chắc, khi cách mạng Việt Nam đang trở thành một phần tất yếu của cách mạng và lịch sử thế giới, đang phát triển theo con đường tiến bộ mà cả nhân loại hướng về.

- Theo suy luận logic, tác giả đã “suy rộng” nội dung luận điểm có trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ, từ đó, kết nối hai vấn đề: quyền sống của mọi con người cá nhân và “quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do" của mọi dân tộc. Nếu đã thừa nhận quyền sống của mọi con người cá nhân thì ắt phải thừa nhận quyền tự quyết của mọi dân tộc, không thể có ngoại lệ.

+ Như vậy, ở phần đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã triển khai một nội dung cực kì hệ trọng làm nền tảng tư tưởng cho toàn bộ lập luận phía sau. Điều này khiến tác phẩm có được một cấu trúc chuẩn mực, gần gũi với những tác phẩm mang tinh tuyên ngôn khác trong lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới.

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập và tình thế lịch sử của đất nước vào thời điểm văn  bản ra đời. Theo bạn, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử nào cần được vận dụng. 

 Trả lời:

-  Đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là “đồng bào cả nước” mà còn là nhân dân thế giới ("... chúng tôi. trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng”). Bên cạnh đó, cần phải nói tới các nước thuộc phe Đồng minh chống phát xít, nói tới các thế lực thực dân, đế quốc không muốn thừa nhận quyền độc lập của nước Việt Nam và đang âm mưu hỗ trợ thực dân Pháp quay lại “chiếm nước ta một lần nữa” (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, 1946).

- Vào thời điểm bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời, cách mạng Việt Nam tuy đạt được những thắng lợi to lớn nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: thù trong giặc ngoài câu kết với nhau hòng tiêu diệt lực lượng Việt Minh và đất nước đang đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược lần nữa.

- Nhìn chung, khi viết Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đã nhìn ra rất nhiều tương quan, thấu suốt tình hình hiện tại của cuộc cách mạng, hình dung rõ rệt về những biến cố có thể xảy ra với đất nước trong tương lai gần. Chính điều này khiến tác phẩm ngoài việc tuyên bố nền độc lập của Việt Nam còn có việc chuẩn bị tinh thần cho toàn dân tộc sẵn sàng đương đầu với những thử thách lớn ở phía trước.

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới ở đầu văn bản. Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hoá của chính người viết?  

Trả lời:

- Mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn:

+ Tăng tính thuyết phục, đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa.

+ Tạo sự đồng thuận từ bạn bè quốc tế.

+ Gây ấn tượng mạnh và tạo sức nặng cho bản Tuyên ngôn

+ …

- Việc trích dẫn đó cho ta thấy:

+  Tác giả Tuyên ngôn Độc lập có kiến văn sâu rộng, am hiểu lịch sử thế giới, không hề tỏ thái độ định kiến đối với các nền văn hoá khác mà ngược lại, biết chắt lọc để tiếp thu những gì tinh tuý của văn hoá nhân loại.

+ Tác giả thấu hiểu sự tiến bộ của một số tư tưởng lớn đang chi phối lịch sử thế giới trong thời hiện đại và khẳng định sức hút hiển nhiên của lí tưởng nhân quyền vốn được thể hiện trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng mà Người trích dẫn.

+ Thông qua việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn, tác giả đã trực tiếp chứng minh cho thế giới thấy tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc mà nhân dân ta đang thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả cũng gián tiếp bày tỏ thái độ thân thiện với nước Mỹ (Có nhiều tư liệu lịch sử cho biết vào thời điểm trước và sau khi nhân dân ta giành được chính quyền, Hồ Chí Minh và những người lãnh đạo Việt Minh đã thiết lập được mối quan hệ khá tốt đẹp, ủng hộ lẫn nhau với nước Mỹ; trước khi viết Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam mới, Người đã đề nghị một người bạn Mỹ gửi cho mình bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ để tham khảo).

Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp”. Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này. 

Trả lời:

- Sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp là:

 + Tác giả đã vạch trần sự xảo trả trong luận điệu"khai hoá mà thực dân Pháp thường rêu rao, thông qua việc nếu những bằng chứng cụ thể về tội ác của chúng trên mọi lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá. Sự kết hợp giữa cụ thể và khái quát như vậy đã khiến cho li lẽ của bản tuyên ngôn ở phần này có tính thuyết phục rất cao.

+ Khi lật tẩy thực chất của vai trò “bảo hộ mà thực dân Pháp tự nhận, tác giả đã đưa ra hai chứng cứ điển hình: Pháp “quỳ gối” trước Nhật, mở cửa cho Nhật vào nước ta từ mùa thu năm 1940 và sau đó “bỏ chạy” khi Nhật quyết định đảo chính vào ngày 9/3/1945. Không chỉ thế, dứng trên lập trường nhân đạo, tác giả đã làm nổi bật sự đối lập như nước với lửa giữa lực lượng Việt Minh và thực dân Pháp (trong khi Việt Minh cứu giúp nhiều người Pháp lúc họ bị quân Nhật truy đuổi thì thực dân Pháp, lúc bỏ chạy, đã nhẫn tâm giết số đông tù chính trị của ta ở Yên Bái, Cao Bằng).

+ Từ những lí lẽ và dẫn chứng mang tinh chất bóc trần, tố cáo đã phân tích ở trên, tác giả cho thấy việc Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới “tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam" là điều có tinh tất yếu. Rõ ràng, tác giả đã lập luận hết sức chặt chẽ.

- Khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp và vạch rõ sự đê hèn của chúng, tác giả đã sử dụng lời văn đầy tính biểu cảm: đại từ chúng” chỉ thực dân Pháp được sử dụng nhiều lần thể hiện thái độ căm phẫn và khinh ghét cao độ; những hình ảnh như tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu", "bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng”, “chúng dã “bản” nước ta hai lần cho Nhật"... đã làm cho những hành động tàn bạo cũng như sự bạc nhược của kẻ thù hiện hình rõ nét, sống động; điệp ngữ "sự thực” khiến cho câu văn tràn đầy khi lực, gây ấn tượng sâu đậm cho người nghe, người đọc.... Nhìn chung, sự xuất hiện khá dày của các yếu tố biểu cảm không làm lấn át tinh duy lí của hệ thống luận điểm, ngược lại, càng làm cho hệ thống luận điểm trở nên rõ nét hơn để có thể tác động mạnh mẽ vào cả cảm xúc và lí trí của người tiếp nhận.

Câu 6 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Làm sáng tỏ mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản. Bạn có nhận xét gì về các biện pháp được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm. 

Trả lời:

- Mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản

* Khẳng định:

+ Nêu ra luận điểm, luận cứ để chứng minh ý đúng.

+ Nêu lên những mặt tích cực

+ Dẫn chứng cụ thể, sinh động: Số liệu, ví dụ,...

+ Lập luận chặt chẽ, logic: Suy luận, phân tích,...

+ Ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép: Khẳng định mạnh mẽ.

+ …

* Phủ định:

+ Dùng để bác bỏ luận điểm sai, củng cố cho luận điểm đúng.

+ Phủ định: Nêu mặt tiêu cực.

+ Vạch trần mâu thuẫn, giả dối: Chỉ ra sự bất hợp lý.

Sử dụng phép so sánh, đối chiếu: Làm nổi bật sự khác biệt.

Ngôn ngữ châm biếm, mỉa mai: Lên án, phê phán.

= > Hai mặt đối lập, bổ sung cho nhau

= > Tạo lập sự logic, chặt chẽ cho văn bản, làm nổi bật luận điểm, tăng tính thuyết phục.

- Nhận xét:

+ Tác giả sử dụng linh hoạt các biện pháp: Tạo sự đa dạng, phong phú cho văn bản.

+ Tính khẳng định và phủ định được sử dụng hợp lý: Làm nổi bật luận điểm, tăng tính thuyết phục.

Câu 7 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):   Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện như thế nào trong văn bản? Tác giả đã nêu luận điểm gì để tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về nước Việt Nam mới, dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.

Trả lời:

- Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện như sau:

+  Sự cảnh báo toát lên qua việc triển khai lập luận về vai trò “bảo hộ" của thực dân Pháp đối với nước Việt Nam. Khi đã chứng minh được “Sự thực là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tự tay Nhật, chứ không phải tự tay Pháp..., tác giả ngầm nói rằng thực dân Pháp tuyệt đối không còn đủ tư cách để quay lại Việt Nam, đòi thống trị Việt Nam như trước.

+ Sự cảnh báo còn toát lên qua đoạn cuối của văn bản, khi tác giả khẳng định ý chí và sức mạnh của toàn thể nhân dân Việt Nam “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải” để bảo vệ quyền tự do và độc lập vừa giành được.

- Để tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về nước Việt Nam mới, dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”, tác giả đã đưa ra những bằng chứng hiển nhiên về sự sát cánh của lực lượng Việt Minh bên quân đội Đồng minh trên mặt trận chống chủ nghĩa phát xít, về thực lực của tổ chức Việt Minh khi lãnh đạo nhân dân vùng lên “đánh đổ các xiềng xích thực dân”, “đánh đổ chế độ quân chủ" để “lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.

Câu 8 (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu nhận xét khái quát về vị thế, trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc được thể hiện qua Tuyên ngôn Độc lập. 

Trả lời:

- Vị thế: khẳng định vị thế độc lập, tự chủ của Việt Nam, thể hiện ý chí quyết tâm giữ gìn độc lập

- Trí tuệ:

+ Sử dụng lập luận chặt chẽ, logic

+ Vận dụng sáng tạo các giá trị tiên tiến của thời đại như tự do, bình đẳng, nhân quyền vào thực tiễn Việt Nam.

- Tình cảm:

+  Tuyên ngôn thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm giành độc lập của toàn dân tộc.

+ Thể hiện tinh thần đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

* Kết nối đọc - viết

Câu hỏi (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về khả năng tác động lớn lao của Tuyên ngôn độc lập.

Trả lời:

Bản “Tuyên ngôn độc lập” như một ngọn đèn soi sáng đường đi cho nước Việt Nam, Bản Tuyên ngôn độc lập  không chỉ dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam” mà còn là bằng chứng hiển nhiên về sự sát cánh của lực lượng Việt Minh bên quân đội Đồng minh trên mặt trận chống chủ nghĩa phát xít, về thực lực của tổ chức Việt Minh khi lãnh đạo nhân dân vùng lên “đánh đổ các xiềng xích thực dân”, “đánh đổ chế độ quân chủ" để “lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Đồng thời nó cũng là niềm khơi dậy sức mạnh, tinh thần chiến đấu khát vọng không ngừng nghỉ của một dân tộc đứng lên từ gông cùm nô lệ.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Kết nối tri thức khác