Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 12 trang 123 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 12 trang 123 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):   So sánh đặc trưng của văn bản trữ tình, tự sự và kịch được thể hiện trong Vội vàng (Xuân Diệu), Trở về (Ơ-nít Hê-minh-uê), Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

Trả lời:

1. Vội vàng (Xuân Diệu):

- Thể loại: Thơ trữ tình

- Đặc trưng:

+ Bộc lộ cảm xúc, suy tư của tác giả về cuộc sống và thời gian.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh thơ, ngôn ngữ giàu sức gợi cảm.

+ Nhịp điệu nhanh, dồn dập, thể hiện tâm trạng sôi nổi, vội vã.

2. Trở về (Ơ-nít Hê-minh-uê):

- Thể loại: Truyện ngắn tự sự

- Đặc trưng:

+ Kể lại một câu chuyện có sự vật, hiện tượng, chủ thể rõ ràng.

+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi,…

+ Sử dụng nhiều chi tiết ẩn dụ, biểu tượng.

3. Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ):

- Thể loại: Kịch

- Đặc trưng:

+ Xây dựng xung đột, mâu thuẫn giữa các nhân vật để thể hiện chủ đề.

+ Sử dụng ngôn ngữ đối thoại, hành động để thể hiện tính cách nhân vật.

+ Có kết cấu chặt chẽ, logic.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích giá trị của văn học được thể hiện trong các văn bản trên.

Trả lời:

1. Vội vàng:

- Giá trị hiện thực: Phản ánh tâm trạng sôi nổi, vội vã của con người trước thời gian ngắn ngủi của cuộc đời.

- Giá trị nhân đạo: Khẳng định khát vọng sống mãnh liệt, muốn tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống.

- Giá trị nghệ thuật: Sử dụng nhiều hình ảnh thơ, ngôn ngữ giàu sức gợi cảm, nhịp điệu nhanh, dồn dập.

2. Trở về:

- Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống của người nông dân đánh cá nghèo khổ, lam lũ, chịu nhiều bất công.

- Giá trị nhân đạo: Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: hiền lành, chất phác, chịu thương chịu khó,…

- Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng nhiều chi tiết ẩn dụ, biểu tượng.

3. Hồn Trương Ba, da hàng thịt:

- Giá trị hiện thực: Phê phán những giá trị giả tạo, đề cao giá trị đích thực của con người.

- Giá trị nhân đạo: Khẳng định giá trị của cuộc sống, con người cần sống đúng với bản chất của mình.

- Giá trị nghệ thuật: Xây dựng xung đột, mâu thuẫn gay cấn, sử dụng ngôn ngữ đối thoại, hành động sinh động.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm đọc một số văn bản nghị luận về giá trị của văn học đối với đời sống con người. Tóm tắt các quan điểm, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng trong văn bản.

Trả lời:

1. "Văn chương" (Hoài Thanh)

- Quan điểm: Văn chương là hình ảnh của cuộc sống, là tiếng nói của tâm hồn con người.

- Luận điểm: Văn chương có vai trò to lớn trong đời sống con người.

- Lí lẽ:

+ Văn chương giúp con người hiểu biết về cuộc sống, về bản thân và xã hội.

+ Văn chương bồi dưỡng tâm hồn con người, giúp con người hoàn thiện nhân cách.

+ Văn chương là nguồn động viên, khích lệ con người trong cuộc sống.

- Bằng chứng:

+ Dẫn chứng về những tác phẩm văn học có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

+ Dẫn chứng về những tác phẩm văn học đã ảnh hưởng đến đời sống con người.

2. "Văn chương và đời sống" (Nguyễn Minh Châu)

- Quan điểm: Văn chương là một thứ khí giới mạnh mẽ, có khả năng thay đổi con người và cuộc sống.

- Luận điểm: Văn chương có vai trò to lớn trong việc giáo dục, định hướng con người.

- Lí lẽ:

+ Văn chương giúp con người nhận thức về cuộc sống, về bản thân và xã hội.

+ Văn chương giúp con người hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn.

+ Văn chương là nguồn động viên, khích lệ con người trong cuộc sống.

- Bằng chứng:

+ Dẫn chứng về những tác phẩm văn học đã thức tỉnh con người, giúp con người thay đổi bản thân.

+ Dẫn chứng về những tác phẩm văn học đã góp phần làm thay đổi xã hội.

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập dàn ý chi tiết cho bài phát biểu nhân một trong những sự kiện sau:

- Lễ phát động phong trào quyên góp sách cho thư viện trường học 

- Lễ phát động phong trào làm sạch đường phố 

- Lễ phát động tuần lễ Nói không với kì thị giới

Trả lời:

* Lập dàn ý bài phát biểu nhân Lễ phát động phong trào quyên góp sách cho thư viện trường học:

1. Mở đầu:

- Giới thiệu về sự kiện: Lễ phát động phong trào quyên góp sách cho thư viện trường học.

- Nêu ý nghĩa của việc đọc sách và vai trò của thư viện.

2. Thân bài:

- Thực trạng:

+ Nhu cầu đọc sách của học sinh ngày càng cao.

+ Thư viện trường học còn thiếu hụt sách, đặc biệt là sách tham khảo, sách ngoại văn.

- Khẳng định ý nghĩa của phong trào:

+ Giúp học sinh có thêm nhiều sách để đọc, nâng cao kiến thức và phát triển tư duy.

+ Góp phần xây dựng thư viện trường học khang trang, hiện đại.

- Kêu gọi hành động:

+ Kêu gọi học sinh, phụ huynh và các nhà hảo tâm tham gia quyên góp sách cho thư viện.

+ Hướng dẫn cách thức quyên góp sách.

3. Kết thúc:

- Lời cảm ơn.

- Hy vọng phong trào sẽ thành công tốt đẹp.

* Lập dàn ý bài phát biểu nhân Lễ phát động phong trào làm sạch đường phố:

1. Mở đầu:

- Giới thiệu về sự kiện: Lễ phát động phong trào làm sạch đường phố.

- Nêu ý nghĩa của việc làm sách đường phố.

2. Thân bài:

- Thực trạng:

+ Đường phố còn nhiều rác thải.

+ Ý thức của người dân về việc giữa gìn vệ sinh, làm sạch đường phố chưa cao.

- Khẳng định ý nghĩa của phong trào:

+ Giúp đường phố luôn xanh – sạch – đẹp..

+ Góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị.

- Kêu gọi hành động:

+ Kêu gọi mọi người trong tuyến phố cùng hành động làm sách đường phố.

+ Hướng dẫn cách người dân trong khu phố giữ gìn, làm sạch đường phố.

3. Kết thúc:

- Lời cảm ơn.

- Hy vọng phong trào sẽ thành công tốt đẹp.

* Lập dàn ý chi tiết bài phát biểu nhân lễ phát động phong trào Nói không với ki thị giới

1. Mở đầu

- Giới thiệu bản thân và chức danh (nếu có)

- Chào mừng các vị đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh

- Nêu lý do, mục đích của buổi lễ

2.Nội dung chính

- Giới thiệu về tác hại của kì thị giới:

+ Giải thích khái niệm kỳ thị giới

+ Liệt kê những tác hại của kì thị giới đối với cá nhân, gia đình và xã hội

+ Nêu dẫn chứng cụ thể để minh họa cho những tác hại đó

- Nêu tầm quan trọng của việc nói không với kỳ thị giới:

+ Giúp xây dựng một môi trường học tập và sinh hoạt lành mạnh, an toàn

+ Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ

+ Thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu thương giữa con người với nhau

- Kêu gọi mọi người chung tay nói không với kỳ thị giới:

+ Nêu những biện pháp cụ thể để nói không với kỳ thị giới 

Tránh sử dụng những lời nói, hành động mang tính phân biệt đối xử

Tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân

Giáo dục cho thế hệ trẻ về tác hại của kì thị giới

+ Kêu gọi mọi người hãy chung tay góp sức để xây dựng một cộng đồng nói không với kỳ thị giới

3.Kết luận

- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc nói không với kỳ thị giới

- Cảm ơn các vị đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh

- Kêu gọi mọi người hãy chung tay hành động để nói không với kỳ thị giới

Câu 5 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tổ chức một buổi thuyết trình về những suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ trong tương lai trước những cơ hội và thách thức của đất nước.

Trả lời:

1. Chuẩn bị:

- Xác định chủ đề cụ thể: Suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ trong tương lai trước cơ hội và thách thức nào?

- Tìm hiểu tài liệu, thông tin liên quan đến chủ đề.

- Lập dàn bài thuyết trình.

- Chuẩn bị slide thuyết trình.

- Luyện tập thuyết trình.

2. Tiến hành:

- Giới thiệu chủ đề, mục đích thuyết trình.

- Trình bày nội dung:

+ Phân tích những cơ hội và thách thức của đất nước trong tương lai.

+ Suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ trước những cơ hội và thách thức đó.

+ Giải pháp để thế hệ trẻ phát huy cơ hội, vượt qua thách thức.

- Kết luận.

3. Trao đổi, thảo luận

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Kết nối tri thức khác