Soạn bài Và tôi vẫn muốn mẹ... - ngắn nhất Kết nối tri thức
Soạn bài Và tôi vẫn muốn mẹ... trang 41, 42, 43, 44, 45 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy chia sẻ câu chuyện cảm động nói về tình cảm mẹ con mà bạn từng biết qua các tác phẩm nghệ thuật (văn học, sân khấu, điện ảnh,…).
Trả lời:
Bài thơ “Mẹ” của nhà thơ Đỗ Trung Lai được học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 là một tác phẩm rất hay viết về mẹ. Bài thơ Mẹ là lời của người con, bộc lộ cảm xúc xót xa thương cảm khi thấy mẹ ngày một già đi, tuổi cao sức yếu, không còn khỏe mạnh minh mẫn như ngày xưa. Bao nỗi đắng cay, buồn vui cuộc đời của mẹ đều được miếng trầu cau chứng kiến. Nhà thơ Đỗ Trung Lai đã chọn hình ảnh cây cau để ví von so sánh với mẹ là một phát hiện khá tinh tế, nhiều biểu cảm, không chỉ về hình thể bên ngoài mà cả sự sâu lắng bấm đốt thời gian thân phận của một đời người. Bài thơ là nỗi xót xa thương cảm của người con trước hình ảnh gầy guộc già nua của mẹ theo năm tháng.
Câu hỏi 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Qua thực tế cuộc sống xung quanh, bạn biết được gì về những hậu quả mà chiến tranh gây ra đối với đời sống con người?
Trả lời:
Hậu quả chiến tranh vô cùng kinh khủng cả về thể chất và tinh thần:
- Nỗi đau về thể chất: Đó là các thương binh, các bệnh nhân chất độc màu da cam;...
- Nỗi đau về tinh thần: Những dư chấn của cuộc chiến, những ám ảnh về chết chóc bom đạn, nỗi đau khi mất đi người thân, gia đình bị ly tán…
- Ô trường bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi những chất thải hóa học, phá hủy môi trường sống tự nhiên.
- Phá hủy cơ sở vật chất.
- Nguy cơ khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng,...
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài học
1. Thời điểm và những sự kiện ban đầu xảy ra được lưu giữ trong kí ức của nhân vật.
- Thời điểm: năm 1941
- Sự kiện: nhân vật học xong lớp một vào tháng Năm năm 41 và được bố mẹ đưa đến trại hè đội viên Gô-rô-đi-sa (Gorodisha) gần Min-xcơ (Minsk)”
2. Những hình ảnh mà nhân vật chứng kiến trên đường đi trại hè đội viên.
Đó là những chiếc máy bay Đức, bom nổ và cảnh tượng chết chóc.
3. Hoàn cảnh của chuyến đi có gì khác thường.
Bị quân đội Đức chiếm mất thành phố và mọi người phải đến Mô-đô-vi-a (Mordovia).
4. Ấn tượng về nạn đói và chuyện ăn uống của con người trong đói khát.
- Không chỉ trại mồ côi đói, mà những người xung quanh chúng tôi cũng đói bởi mọi thứ đều chuyển ra tiền tuyến.
- Con ngựa Mai-ca (Maika) già và rất dịu dàng và hai con mèo đói đều bị giết.
- Phải ăn cả cỏ cây, chồi mầm.
5. Trạng thái tinh thần của những đứa trẻ khi thiếu vắng mẹ.
Những đứa trẻ chỉ cần nghe từ “mẹ” thôi là òa khóc, gào khóc không nguôi vì nhớ mẹ.
6. Kết quả chờ đợi ba mẹ và niềm khát khao cháy bỏng của nhân vật.
Ba mẹ đã mất tích đâu đó trong một trận bom. Khi nhân vật đã 51 tuổi và vẫn muốn khao khát muốn gặp lại mẹ trong hình hài một đứa trẻ.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản đã khắc họa một bức tranh chiến tranh khốc liệt, ở đó có những đứa trẻ như nhân vật “tôi” hồn nhiên, ngây thơ dù phải chứng kiến và trực tiếp trải qua mất mát của chiến tranh nhưng vẫn mang luôn nhớ và dành những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng cho mẹ. Từ đó giúp con người biết trân trọng cuộc sống hòa bình và càng yêu thương gia đình hơn.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy tóm lược nội dung được kể lại trong văn bản và cho biết những điểm nhấn quan trọng của câu chuyện.
Trả lời:
Truyện kể về nhân vật “tôi”, vào năm 1941 - năm tốt nghiệp lớp Một và đang tham gia vào một chuyến đi trại hè, chiến tranh đã nổ ra. Nhân vật “tôi” và hàng chục đứa trẻ khác được đưa đi sơ tán và sống trong trại trẻ mồ côi. Tình cảnh của chúng rất khó khăn khi luôn phải chịu cảnh đói khát và di tán. Nhân vật “tôi” trốn ra và sống cùng một gia đình nghèo khó ở ngoài. Và nhân vật “tôi” vẫn luôn ấp ủ mong muốn tìm mẹ của mình Cho đến ngày nay, khi đã 51 tuổi, mong muốn ấy vẫn luôn ở đó.
- Điểm nhấn quan trọng của câu chuyện là các sự kiện liên quan đến mẹ - điều đã được khái quát ở nhan đề của văn bản.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chỉ ra những yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện được nhân vật kể lại cũng như trạng thái tâm lí của nhân vật trước các sự kiện đó.
Trả lời:
Những yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện được nhân vật kể lại là:
- Nhân vật “tôi” tự kể câu chuyện của chính mình. Nhân vật “tôi” là người có tên tuổi, nghề nghiệp cụ thể.
- Tháng, năm sự kiện diễn ra.
- Địa điểm được nêu ra cụ thể, đầy đủ.
- Các sự việc đều diễn ra liền mạch và được thể hiện rõ nét qua cảm nhận của nhân vật.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích một số chi tiết, hình ảnh tạo nên bức tranh cuộc sống đặc biệt được tái hiện trong văn bản. Chi tiết, hình ảnh nào đã thực sự gây ấn tượng mạnh với bạn? Vì sao?
Trả lời:
* Chi tiết:
- Máy bay đánh bom, tất cả sắc màu đều biến mất. Lần đầu đứa bé biết đến từ chết chóc.
- Trên tàu, những đứa trẻ chứng kiến cảnh nhiều người lính bị thương, rên la vì đau đớn.
- Không có chỗ ngủ, những đứa trẻ đành ngủ trên rơm rạ.
- Triền miên trong đói khát, người ta giết thịt cả con ngựa già thân thiết duy nhất, rồi phải ăn cây cỏ để sống qua ngày.
- Trong trại hè mồ côi, hàng chục đứa bé khóc òa gọi ba mẹ.
- Đứa bé lớp ba trốn trại đi tìm mẹ, đói lả đến kiệt sức, may được ông già đem về nuôi...
- Sau hàng chục năm trôi qua, cái cảm giác đói và thiếu mẹ vẫn luôn đeo bám nhân vật.
=> Những ngày đau thương, đói khát, hãi hùng và thiếu thốn tình mẹ của bao đứa trẻ trong chiến tranh khốc liệt – đó chính là nét đặc biệt của bức tranh cuộc sống được tái hiện trong văn bản.
* Hình ảnh gây ấn tượng nhất: Vì đói khát, người ta phải ghết thịt cả con ngựa già thân thiết duy nhất Mai-ca vì: Phải chứng kiến cảnh đó là một điều tàn nhẫn, ám ảnh với một đứa trẻ. Qua đó, ta thấy được sự tàn nhẫn khủng khiếp của chiến tranh, không chỉ hủy hoại thể xác mà còn tàn phá tinh thần, đặc biệt là những đứa trẻ.
Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Toàn bộ câu chuyện được kể bởi một người vì chiến tranh mà đã phải nếm trải những ngày tháng đau thương ở tuổi ấu thơ, tác giả chỉ là người ghi lại. Vậy trong việc tạo lập văn bản này, tác giả đóng vai trò gì? Phân tích thái độ của tác giả khi ghi lại các sự kiện mà nhân chứng kể lại.
Trả lời:
- Việc tạo lập văn bản này, tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản để nhân vật “tôi” kể chuyện. Tác giả đã ghi lại bằng cách lựa chọn ngôn từ, giọng kể, sắp xếp các sự việc, sáng tạo các chi tiết, hình ảnh giàu ý nghĩa.
- Qua đó, nhà văn thể hiện thái độ đồng cảm với những đau thương, mất mát mà nhân chứng phải trải qua.
Câu 5 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo bạn, những yếu tố nào có khả năng tạo nên sức lay động của văn bản đối với người đọc? Thông điệp mà bạn nhận được từ văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ…” là gì?
Trả lời:
- Các chi tiết tạo nên sức lay động:
+ Những đứa trẻ lần đầu nhìn thấy máy bay, không hề biết những nguy hiểm đang cận kề. Tận khi tất cả khung cảnh xung quanh những đứa trẻ mất, thì chúng mới biết cái khốc liệt và thê thảm của những thứ này.
+ Chúng phải trải qua một mình mà không được ở bên cạnh bố mẹ.
+ Những đứa trẻ gặp những ngày lính bị thương và sẵn sàng cho đi tất cả những gì chúng có.
+ Những đứa trẻ không có chỗ ăn, chỗ ngủ.
+ Những đứa trẻ phải xa gia đình của mình, nhớ bố mẹ đến mức đêm nào cũng khóc.
=> Đây đều là những chi tiết chân thực được kể bằng lời của người trực tiếp trải qua những biến cố đó. Vì vậy, cảm xúc chân thật được gắn với từng sự kiện, hoàn cảnh.
- Thông điệp: Chiến tranh đã khiến những gia đình phải xa cách, sinh ly tử biệt. Chiến tranh là thứ tàn phá nhân loại.
Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa hai câu cuối trong văn bản: “Tôi đã năm mươi mốt tuổi, tôi có hai con. Và tôi vẫn còn muốn mẹ.”.
Đoạn văn tham khảo
Hai câu cuối trong văn bản “Và tôi vẫn muốn mẹ” là lời kể cuối cùng của nhân vật tôi - người đàn ông lớn tuổi đã đi qua cuộc chiến và vẫn luôn khao khát một lần được gặp lại mẹ. Đó là những tâm sự dồn nén, thầm kín đại diện cho những mất mát không thể bù đắp của những người mà “đứa trẻ” trong họ mãi mãi dừng lại nơi bi thương của chiến tranh. Chiến tranh đã qua đi, ông cũng may mắn sống sót và tiếp tục sống một cuộc đời bình lặng như bao người khác. Nhưng chẳng ai thấy được những vỡ nát trong tâm hồn ông. Hai câu cuối đã phản ảnh hậu quả của chiến tranh tàn khốc đến mức nào. Nó không chỉ là vết thương bên ngoài có thể nhìn thấy được mà có là nỗi đau vĩnh viễn kéo dài suốt đời. Trong thân xác của một người lớn trưởng thành, nhân vật “tôi” vẫn đau đáu, khắc khoải được gặp lại mẹ, được thấy khuôn mặt, dáng đi, hít hà mùi thơm của mẹ và nằm trong vòng tay ấm áp đó. Đó mãi mãi là sự khao khát vô vọng của đứa trẻ đã trải qua chiến tranh. Nó cũng nhắc nhở chúng ta rằng: có những câu chuyện mãi chẳng thể quên dù thời gian có trôi qua thế nào.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Soạn Chuyên đề Văn 11 Kết nối tri thức
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT