Soạn bài Bài ca ngất ngưởng - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Bài ca ngất ngưởng trang 95, 96, 97, 98 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề “cá tính” được giới trẻ nhìn nhận như thế nào?

Trả lời:

Cá tính của giới trẻ hiện nay được bộc lộ rất rõ từ bên ngoài, trong từng bộ trang phục với quan niệm: “Không có quy chuẩn nào cho một phong cách thời trang đẹp. Chỉ có phù hợp với người mặc hay không.” Các bạn trẻ gen Z là những thanh niên hiện đại, cởi mở hơn trong nhiều vấn đề. Luôn tích cực thể hiện bản thân bằng cách thoát ra khỏi định kiến giới. Đặc biệt là trong lĩnh vực thời trang.

Câu hỏi 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu ý nghĩ của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có “vị trí cao ngất ngưởng” và khi nghe đánh giá về một ai đó có “thái độ ngất ngưởng”. Từ “ngất ngưởng” trong hai trường hợp trên có giống nhau không?

Trả lời:

- Vị trí cao ngất ngưởng: là một vị trí cao trong xã hội có quyền thế. 

- Thái độ ngất ngưởng: là một thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, vượt thế tục của con người. 

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Tự thuật của tác giả về hành trang cuộc đời mình: 

- "Ngất ngưởng" trên đường công danh; 

- "Ngất ngưởng" khi rời chốn quan trường.

“Ngất ngưởng” trên đường công danh: chỉ sự thao lược, tài năng, phong cách ngạo nghễ khi làm quan của tác giả. 

“Ngất ngưởng” khi rời chốn quan trường: chỉ sự ngang tàng của ông khi làm dân thường. 

2. Thái độ, cảm xúc của tác giả khi "tổng kết" về cuộc đời mình.

Nguyễn Công Trứ đã tự kể về mình, tự thuật, tự đánh giá về bản thân

- Giọng điệu tự thuật khảng khái, đầy cá tính.

- Ông ý thức được rõ ràng tài năng, phong cách sống của bản thân.

- Ông tự hào vì có cuộc sống hoạt động tích cực trong xã hội.

- Ông tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Qua thái độ ngất ngưởng, tác giả muốn thể hiện một phong cách sống tốt đẹp, một bản lĩnh cá nhân của mình trong khuôn khổ của xã hội phong kiến chuyên chế: Hết lòng vì vua, vì nước, bất chấp hết những được - mất, những lời khen - chê ở đời. Bài thơ cũng cho người đọc thấy được sự tự ý thức của tác giả về giá trị của bản thân mình: tài năng, địa vị, phẩm chất - một con người toàn tài với những giá trị mà không phải ai cũng có được.

Soạn bài Bài ca ngất ngưởng | Ngắn nhất Soạn văn 11 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Liệt kê những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ ấy đã thể hiện được điều gì về phong cách, tư tưởng của Nguyễn Công Trứ khi tự nhìn nhận về mình?

Trả lời:

- Các từ, cụm từ mang tính chất tự xưng, đó là: Ông Hi Văn tài bộ, tay ngất ngưởng, ông ngất ngưởng, phường Hàn Phú.

- Những cách tự xưng này đã góp phần thể hiện cái ngất ngưởng, thái độ tự tôn, sự ngông ngạo của Nguyễn Công Trứ, làm nổi bật hình ảnh cái tôi cá nhân cao ngạo của tác giả.

Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Căn cứ vào mạch ý của bài thơ, có thể chia bố cục tác phẩm thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.

Trả lời:

- Phần 1 (6 câu thơ đầu): quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan

- Phần 2 (10 câu thơ tiếp): quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu

- Phần 3 (còn lại): quãng đời khi cáo quan về hưu

Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tra từ điển và chỉ ra những nét nghĩa khác nhau của từ "ngất ngưởng". Căn cứ vào mạch ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp xuất hiện.

Trả lời:

- Lần 1: Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Từ “ngất ngưởng” gắn với việc thi thố tài năng, gắn với cuộc đời làm quan đạt tới đỉnh cao danh vọng, ngất ngưởng thiên về nét nghĩa cao ngất, tột đỉnh.

- Lần 2: Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng. Từ “ngất ngưởng” gắn với hành động cởi mũ áo từ quan, cưỡi bò rời kinh thành chẳng giống ai, ngất ngưởng thiên về nét nghĩa ngạo thế khinh đời, không vướng bận chuyện thị phi.

- Lần 3: Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. Tuổi đã cao nhưng vẫn có cuộc sống phong tình, đi chơi chùa vẫn đủng đỉnh dắt theo một đôi dì, ngất ngưởng thiên về nét nghĩa tự mình tự tại, cốt thỏa đạt thú vui.

- Lần 4: “Đời ai ngất ngưởng như ông!” Giữ vẹn đạp nghĩa trung thần nhưng vẫn thỏa được chí hướng riêng, làm quan hay trí sĩ đều khẳng định được tính cách, bản lĩnh, khí phách của mình,... Từ “ngất ngưởng” này ứng với nhan đề bài hát nói, mang ý nghĩa khái quát, tổng hợp các nét nghĩa ở trên.

Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thái độ sống, phong cách sống "ngất ngưỡng" đã được tác giả thể hiện ở những phương diện, khía cạnh cụ thể nào? Nêu suy nghĩ của bạn về cách lựa chọn lối sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả.

Trả lời:

- Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan: đây là quan niệm mà ông đã nói nhiều bài thơ, cho rằng con người sinh ra do "ý của trời đất", nên phải có trách nhiệm, phải gánh vác việc đời. 

- Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu: tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, tức sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.

→ Quan niệm sống kì lạ khác thường mang đậm dấu ấn riêng của tác giả.

Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát nói (chú ý các phương diện: cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vần và nhịp điệu).

Trả lời:

- Ngôn ngữ hát nói được tác giả sử dụng trong văn bản không chỉ đa dạng mà nó còn làm nổi bật phong cách nghệ thuật, tài hoa của Nguyễn Công Trứ. Đó là giọng điệu của một người khí phách, luôn mong muốn có cuộc sống tự do, được thể hiện cá tính của mình.

- Ông đã vượt qua những hủ tục phong kiến thông thường, dám sống đúng với bản chất của mình. Giọng điệu hào hứng, vui tươi thể hiện một cuộc sống phóng khoáng, thoải mái. Nhưng ẩn sâu trong đó là một thái độ khảng khái, cương quyết, dứt khoát, tràn trề sức sống nhưng vẫn mang đậm tư tưởng, tinh thần trung quân ái quốc của một vị quan mẫu mực.

Câu 6 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trình bày suy nghĩ của bạn về sự hội tụ những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác? 

Trả lời:

- Những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói:

+ Con người dốc lòng dốc sức phụng sự quốc gia nhưng vẫn chăm chút cho đời sống cá nhân cá tính.

+ Quyết liệt, cương nghị, nhưng vẫn hào hoa phong nhã.

+ Nghiêm trang, cẩn trọng, chu toàn nhưng vẫn cười cợt, dí dỏm, hài hước.

- Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề là khẳng định vị thế, chức phận của con người trong mối quan hệ với xã hội và thời đại. Bài ca ngất ngưởng bao gồm những chủ đề khác: đời sống cá nhân và cái tôi cá tính, cách thức lựa chọn và hành động để tạo ra những giá trị sống có ý nghĩa đích thực,...

Câu 7 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo bạn, hình ảnh con người nhà Nho nhập thế - hành đạo và hình ảnh con người phóng túng - tài tử trong bài thơ có tạo nên sự đối lập về nhân cách không? Vì sao?

Trả lời:

Bằng tài năng vượt trội, tinh thần dấn thân và thái độ sống, cách hành xử đầy tự tin, Nguyễn Công Trứ là hiện thân của một hình mẫu nhân cách nhà Nho đặc biệt: vừa nhập thế - hành đạo, vừa hưởng lạc – tài tử; ở một phương diện nào, ông cũng đạt đến độ khác biệt. Đạt công tích sự nghiệp nhưng không để danh lợi, phú quý, uy vũ khuất phục, phóng túng phong tình nhưng không buông tuồng phá phách, tự tin vào bản lĩnh và trí tuệ đến mức bình thản đối diện với mọi thăng trầm của cuộc đời,...

Kết nối đọc – viết

Bài tập (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự được mất khen chê, may rủi,… mà tác giả đã thể hiện trong Bài ca ngất ngưởng.

Đoạn văn tham khảo

Được mất, khen chê, may rủi là những điều rất tự nhiên, xảy ra thường xuyên trong cuộc sống của chúng ta. Qua góc nhìn của Nguyễn Công Trứ trong “Bài ca ngất ngưởng", ta dường như hiểu ra được một lý lẽ về sự được mất trong cuộc sống. Ông đã từng là quan, một người cống hiến hết sức mình vì đất nước, nhưng nay ông đã chấp nhận rời bỏ và bản thân ông cũng không thấy hối tiếc. Tại sao lại như vậy? Bởi với ông, cuộc sống quan trường không phải là cuộc sống mong ước của ông, thứ ông mong muốn là cuộc sống nhàn hạ, tự do tự tại giữa đời, bởi vậy mà sự được mất, khen chê ... ông nhận được nó như là hư vô, những thứ nhỏ bé không đáng nhắc đến, bởi vậy mà cuộc sống của ông ngay cả ở chốn quan trường hay cuộc sống hiện tại đều rất hiên ngang, tự do tự tại. Cuộc sống phóng khoáng, tự do của ông phần nào nhắc nhở chúng ta về cuộc sống thực tại, đừng lúc nào cũng chăm chăm vào sự được mất, may rủi, khen chê ở đời... bởi tất cả chỉ là những lời nói thoáng qua, đừng để nó ảnh hưởng quá nhiều đến bản thân và hãy sống đúng với những gì mình muốn, những gì mình đang có với cá tính thật của mình một cách chừng mực.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 Kết nối tri thức khác