Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 năm 2024 (có đáp án)

Trọn bộ 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có đáp án và ma trận sẽ giúp bạn ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 4.

Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 CTST Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 CD

Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 CTST Xem thử Đề thi CK1 Tiếng Việt lớp 4 CD

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)

Thời gian làm bài: .... phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Vẽ màu” (trang 77) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo em, bạn nhỏ muốn nói gì qua hai dòng thơ “Em tô thêm màu trắng/ Trên tóc mẹ sương rơi...”?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CÂY BÀNG KHÔNG RỤNG LÁ

Phố tôi có một cây bàng. Ai đã trồng cây bàng ấy, tôi không rõ. Chỉ biết rằng bây giờ cây đã to lắm rồi. Đến mùa quả chín, một mùi thơm ngòn ngọt, lờ lợ toả ra, lên mãi tận gác ba, gác tư.

Khi tôi đã biết suy nghĩ, tôi mới nhận ra được một điều rất lạ: Cây bàng trồng ở phố tôi không rụng lá.

Tôi đem chuyện đó hỏi bố. Bố tôi hơi nhíu lông mày, từ từ đứng dậy:

– Nào, con ra đây.

Hai bố con cùng đứng ở ngoài hành lang, nhìn xuống đường phố. Cây bàng như ngủ yên dưới bầu trời thoang thoảng ánh trăng non...

– Lúc này là tám giờ, con ạ...

Bố tôi nói tiếp:

– Con có thể thức đến mười rưỡi được không?

– Được ạ.

Bố bảo tôi cứ đi ngủ, đến giờ bố sẽ gọi. Mặc dù thấy lạ nhưng cơn buồn ngủ kéo đến khiến tôi ngủ quên mất.

Bố gọi tôi dậy cùng bố đi xuống gác khi trời vừa mưa xong. Xuống tới mặt đường, tôi đứng sững lại. Trước mặt tôi, những chiếc lá bàng nằm la liệt trên đường phố như những cái quạt mo lung linh ánh điện. Thật là lạ, lá rơi nhiều thế này mà đến sáng mai, tuyệt không còn một cái! Xa xa... đâu tận cuối phố, tôi nghe thấy tiếng chổi tre khua loạt xoạt. Từ nãy, bố tôi chỉ đứng yên. Tôi ngước nhìn, dò hỏi. Bố tôi nói khẽ:

– Con có nghe thấy gì không?

– Có ạ. Tiếng chổi tre.

– Đó, những chiếc lá sẽ đi theo cái chổi tre ấy đấy...

Cùng lúc, tôi nhìn thấy hai bác công nhân mặc áo khoác xanh, miệng đeo khẩu trang trắng, đang vừa đi vừa quét đường phố và cúi nhặt những chiếc lá rơi bỏ vào thùng rác có bánh xe...

Tôi vụt hiểu tất cả: Vì sao cây bàng không rụng lá.

Theo Phong Thu

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (có đáp án + ma trận)

Câu 1. Bạn nhỏ nhận ra điều gì rất lạ ở phố nhà mình? (0,5 điểm)

A. Phố có một cây bàng rất to.

B. Cây bàng ở phố không rụng lá.

C. Cây bàng to có rất nhiều quả chín.

D. Mùi bàng chín tỏa lên tận gác ba, gác tư.

Câu 2. Bố đã giải đáp cho bạn nhỏ bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Bảo bạn nhỏ quan sát cây bàng thật kĩ khi trời vừa mưa xong.

B. Dặn bạn nhỏ thức đến mười giờ rưỡi để xem cây bàng trên phố.

C. Đánh thức bạn nhỏ dậy và dẫn bạn nhỏ đi ra phố sau mười giờ đêm.

D. Chỉ cho bạn nhỏ cách quan sát cây bàng và đường phố sau cơn mưa.

Câu 3. Theo em, câu chuyện nói về điều gì? (0,5 điểm)

A. Vẻ đẹp của cây bàng vào mùa rụng lá.

B. Vẻ đẹp của đường phố sau những cơn mưa.

C. Vẻ đẹp của những người công nhân môi trường.

D. Vẻ đẹp của âm thanh tiếng chổi tre.

Câu 4. Em hãy tìm các danh từ trong câu sau: (1 điểm)

Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.

Tô Hoài

................................................................................................ ................................................................................................

Câu 5. Em hãy tìm những sự vật được nhân hóa trong khổ thơ dưới đây: (1 điểm)

Chị mây vừa kéo đến

Trăng sao trốn cả rồi

Đất nóng lòng chờ đợi

Xuống đi nào, mưa ơi!

Đỗ Thanh Xuân

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau: (1 điểm)

Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.

................................................................................................ ................................................................................................

Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)

a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.

................................................................................................ ................................................................................................

b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.

................................................................................................ ................................................................................................

c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.

................................................................................................ ................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

TRỐNG ĐỒNG ĐÔNG SƠN

(Trích)

Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...

Theo Nguyễn Văn Huyên

2. Tập làm văn (6 điểm)

Dựa vào câu chuyện “Cây khế”, em hãy viết đoạn văn tưởng tượng cho cái kết mới của câu chuyện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Gió vườn” (trang 65) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo o, 9liko99 sao nói gió “Làm bao việc nhỏ để thành lớn khôn.”?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG

Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phiá đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn… Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đỏ ối những quả…

Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói, cười nhộn nhịp, vui vẻ.

Mặt trời nhô dần lên cao, ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cấu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.

(Hoàng Hữu Bội) 

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

Câu 1. Thũng lũng trong bài ở miền nào? (0,5 điểm)

A. Miền Bắc.

B. Miền Trung.

C. Miền Nam.

Câu 2. Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui? (0,5 điểm)

A. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

B. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.

C. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo choàng và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.

D. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cấu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi.

Câu 3. Nội dung của bài văn là gì? (0,5 điểm)

A. Tả cảnh thung lũng ở vùng núi vào buổi sáng.

B. Tả cảnh sinh hoạt của bà con miền núi.

C. Tả cảnh buổi sáng mùa đông ở thung lũng.

D. Tả cảnh thung lũng và cảnh lao động của bà con nông dân ở miền núi phía Bắc vào một buổi sáng mùa hè.

Câu 4. Một số danh từ riêng chưa được viết hoa, em hãy tìm và viết lại cho đúng: (1 điểm)

Bấy giờ ở vùng núi cao phương bắc, có nàng âu cơ thuộc dòng họ thần nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm.

(Sự tích Con Rồng cháu Tiên)

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 5. Dựa vào bức tranh sau, em hãy chỉ ra động từ phù hợp và đặt câu với động từ đó: (1 điểm)

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án + ma trận)

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 6. Em hãy tìm các tính từ có trong hai khổ thơ sau: (1 điểm)

Giàn gấc đan lá

Xanh một khoảng trời

Gió về gió quạt

Mát chỗ em ngồi...

 

Trái gấc xinh xinh

Chín vàng nắng đỏ

Bao nhiêu Mặt Trời

Ngủ say trong đó.

(Đặng Vương Hưng)

................................................................................................ ................................................................................................

Câu 7. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (4 - 6 câu) có sử dụng biện pháp nhân hóa: (1,5 điểm)

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ............................................................................................ B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ

(Trích)

Nếu chúng mình có phép lạ

Hóa trái bom thành trái ngon

Trong ruột không còn thuốc nổ

Chỉ toàn kẹo với bi tròn.

 

Nếu chúng mình có phép lạ!

Nếu chúng mình có phép lạ!

Định Hải

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết thư cho một người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình gia đình của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Người thu gió” (trang 57) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao nhiều trường đại học của Mỹ khuyến khích sinh viên đọc cuốn sách viết về Uy-li-am?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

BA CON BÚP BÊ ĐẦU TIÊN

Ngày đó, gia đình tôi còn rất nghèo. Ba làm thợ mộc, mẹ làm ở vườn ươm, nuôi anh trai tôi đi học và tôi – một con bé lên năm tuổi.

Anh em tôi không có nhiều đồ chơi: vài mẩu đồ gỗ ba cho để xếp hình, mấy lọn tơ rối làm tóc giả để chơi biểu diễn thời trang mẹ xin ở xưởng. Hôm nào mà ba mẹ không bắt ngủ trưa là tôi phóng vọt sang nhà cái Ngọc hàng xóm chơi ké. Nhà nó rất giàu, có nhiều đồ chơi và đương nhiên, có cả những con búp bê. Lúc nào tôi cũng mong ước có được một con búp bê như thế. Một hôm cha tôi bảo:

– Hôm nay là ngày Nô-en, trước khi ngủ, con hãy cầu nguyện xin ông già Nô-en cho con một con búp bê. Điều ước sẽ thành sự thật.

Sáng hôm sau, tôi hét toáng lên sung sướng khi thấy trong chiếc tất tôi treo ở đầu giường ló ra một cái đầu búp bê. Tôi dốc ngược chiếc tất ra, không phải là một đâu nhé, mà có tới ba em búp bê: một bé trai bằng gỗ, một bé gái bằng vải tóc xoăn bạch kim và một bé gái nhỏ mũm mĩm bằng giấy bìa bồi. Có một mẩu giấy nhỏ rơi ra từ em búp bê trai và anh tôi đã đọc cho tôi nghe những lời như sau:

“Bé Giang thân mến!

Dù cháu chỉ xin ông một con búp bê nhưng vì cháu là một em bé ngoan nên ông đã cho cháu một gia đình búp bê. Hãy luôn ngoan và hiếu thảo cháu nhé!

Ông già Nô-en”

Mười lăm năm sau, tôi đã lớn khôn, đã trưởng thành. Anh tôi cho tôi biết sự thật về sự ra đời của những con búp bê.

Thì ra chẳng có một ông già Nô-en áo đỏ nào tặng quà cho tôi, mà có tới ba ông già Nô-en mặc áo màu đỏ là ba, mẹ và anh tôi. Tối hôm ấy, ba đã tỉ mẩn gọt đẽo khúc gỗ thành con búp bê trai; mẹ cần mẫn chắp những mẩu vải vụn thành bé búp bê; còn anh tôi, loay hoay cả buổi tối để làm xong con búp bê bằng bìa bồi…

 Những ông già Nô-en của con ơi, con thương mọi người nhiều lắm!

(Theo Nguyễn Thị Trà Giang)

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (có đáp án + ma trận)

Câu 1. Bạn nhỏ đã nhận được gì? (0,5 điểm)

A. Một con búp bê thật xinh.

B. Một gia đình búp bê.

C. Một chiếc tất chứa đầy đồ chơi đẹp.

D. Hai con búp bê.

Câu 2. Ai đã gửi món quà cho bạn nhỏ? (0,5 điểm)

A. Bố mẹ.

B. Bố, mẹ và anh trai.

C. Ông già Nô-en.

D. Những ông già Nô-en.

Câu 3. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? (0,5 điểm)

A. Muốn được quà Nô-en hãy cầu nguyện xin ông gia Nô-en.

B. Muốn được quà Nô-en hãy là một người con ngoan hiếu thảo.

C. Thật là hạnh phúc khi được sống trong sự quan tâm, yêu thương của mọi người trong gia đình.

D. Hãy đặt chiếc tất ở đầu giường để nhận được quà từ ông già Nô-en.

Câu 4. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: (1 điểm)

Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử.

Câu 5. Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1 điểm)

Chim én chao lượn từng đàn. Đây đó, trên cánh đồng đã xuất hiện những chú cò trắng phau phau nổi bật trên nền lúa xuân đang thì con gái. Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp!

................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................

Câu 6. Gạch chân vào chủ ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây: (1 điểm)

Vì đam mê thám hiểm, Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước Pháp. Nhờ có ông, vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã được khám phá.

Câu 7. Tìm danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên, con vật, cây cối trong đoạn thơ sau: (1,5 điểm)

Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,

Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,

Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

(Anh Thơ)

Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên

Danh từ chỉ con vật

Danh từ chỉ cây cối

 

 

 

 

 

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

VẼ MÀU

(Trích)

Màu đỏ cánh hoa hồng

Nhuộm bừng cho đôi má

Còn màu xanh chiếc lá

Làm mát những rặng cây.

 

Bình minh treo trên mây

Thả nắng vàng xuống đất

Gió mang theo hương ngát

Cho ong giỏ mật đầy.

Bảo Ngọc

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống”.




Lưu trữ: Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (sách cũ)


Đề thi, giáo án lớp 4 các môn học