Top 30 Đề thi Ngữ văn 11 Giữa kì 1 năm 2024 (có đáp án)

Trọn bộ 30 đề thi Ngữ văn 11 Giữa kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có đáp án và ma trận sẽ giúp bạn ôn tập và đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 11.

Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 KNTT Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 CTST Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 CD

Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Ngữ văn 11 Giữa kì 1 bản word có lời giải chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa:

Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 KNTT Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 CTST Xem thử Đề thi GK1 Văn 11 CD

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Hoa cau

Đôi ta giàu lắm, bởi thêm nhau

Là cả nhân gian lại bắt đầu

Lại mới trời xanh, thanh nước biếc

Như vườn sáng sớm nở hoa cau

 

Hoa cau nứt mở tủa hoa ngà

Ánh sáng cùng hương lấp lánh hoa

Anh muốn tặng em hương thoảng ấy

Vô cùng dịu mát với sâu xa

 

Tình ta như thể nhánh hương cau

Cuốn cả vườn theo sức nhiệm mầu

Chim chóc ríu ran dan díu hót

Đôi ta giàu lắm, bởi thêm nhau.

(Xuân Diệu)

Câu 1. Văn bản Hoa cau được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ tự do

B. Thơ sáu chữ

C. Thơ bảy chữ

D. Thơ tám chữ

Câu 2. Hình ảnh nào sau đây không có trong bài thơ?

A. Trời xanh, nước biếc

B. Hoa cau nứt mở

C. Hạt sương nhỏ

D. Chim chóc hót

Câu 3. Cảm xúc/ cảm hứng bao trùm bài thơ là gì?

A. Mượn hình ảnh hoa cau để nói về mối tình trai gái gắn bó

B. Sự xúc động trước hình ảnh hoa cau

C. Mượn hình ảnh hoa cau để nhớ về quê nhà

D. Mượn hình ảnh hoa cau để nhớ về người con gái

Câu 4. Cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện độc đáo qua hình thức ngôn ngữ nào?

A. Ngôn ngữ tự sự

B. Ngôn ngữ biểu cảm

C. Ngôn ngữ miêu tả

D. Ngôn ngữ người kể chuyện

Câu 5. Khi đôi ta có nhau, đất trời thay đổi như thế nào?

A. Lại cả nhân gian lại bắt đầu/ Lại mới trời xanh, thanh nước biếc

B. Hoa cau nứt mở tủa hoa ngà

C. Anh muốn tặng em hương thoảng ấy

D. Tình ta như thể nhánh hương cau

Câu 6. Hình ảnh thơ nào đã diễn tả nổi bật cảm xúc của thi sĩ?

A. Anh muốn tặng em hương thoảng ấy

B. Tình ta như thể nhánh hương cau

C. Chim chóc ríu ran dan díu hót

D. Đôi ta giàu lắm bởi thêm nhau

Câu 7. Ý nghĩa của các yếu tố tượng trưng được sử dụng trong văn bản Hoa cau là?

A. Hình ảnh, biểu tượng chứa đựng nhiều tầng nghĩa và gợi liên tưởng đa chiều

B. Làm nổi bật mối tương giao giữa con người với tạo vật vũ trụ; hòa trộn cảm nhận của nhiều giác quan, diễn tả chuyển động tinh vi của tạo vật.

C. Phối hợp các âm tiết, thanh điệu, nhịp điệu nhằm khơi dậy cảm giác bất định, mơ hồ.

D. Cả ba đáp án trên

Câu 8. Dòng nào sau đây nhận xét đúng về tứ thơ của văn bản?

A. Sự thay đổi của đất trời khi ta có nhau - mùi hương hoa cau lan tỏa dịu mát và sâu xa - tình ta gắn bó sâu sắc.

B. Tình ta gắn bó sâu sắc - mùi hương hoa cau lan tỏa dịu mát và sâu xa - Sự thay đổi của đất trời khi ta có nhau.

C. Sự thay đổi của đất trời khi ta có nhau - tình ta gắn bó sâu sắc - mùi hương hoa cau lan tỏa dịu mát và sâu xa.

D. Mùi hương hoa cau lan tỏa dịu mát và sâu xa - Sự thay đổi của đất trời khi ta có nhau - tình ta gắn bó sâu sắc.

Câu 9 (1,0 điểm) Bài thơ thể hiện giá trị nhân sinh nào? Anh/ chị đồng ý với quan điểm đó không?

Câu 10 (1,0 điểm) Anh/ chị thích khổ thơ/ dòng thơ/ hình ảnh thơ nào nhất? Chúng mang lại cho anh/chị cảm xúc, nhận thức mới mẻ hay làm sâu sắc hơn cảm xúc, nhận thức đã có trong anh/chị?

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết văn bản nghị luận về tác phẩm thơ Hoa cau (Xuân Diệu).

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình chỉ vì họ sợ bị thất bại. Họ không muốn thử sức mình với các kỳ thi quốc gia vì họ không tin rằng họ sẽ chiến thắng. Họ sợ phải nhận những bức thư từ chối, nên họ không nộp đơn xin việc ở nước ngoài. Họ ngại tham gia khóa học để cải thiện một kỹ năng còn yếu vì lo sợ phải đối mặt với những sự chế giễu. Nhưng nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang.

 “Có chắc không?” là câu hỏi khiến chúng ta cảm thấy bất ổn khi có ý muốn thoát ra khỏi vùng an toàn. “Chắc hẳn mà” là câu trả lời mà chúng ta luôn muốn nghe. Chúng ta muốn chắc chắn sẽ nhận được học bổng khi đăng ký, chúng ta muốn chắc chắn sẽ không bị hổ vồ khi đi thám hiểm Safari, chúng ta muốn chắc chắn rằng người mà chúng ta chọn là vợ hay chồng sẽ ở với chúng ta mãi mãi. Nhưng có gì trên thế giới này mà không có độ rủi ro nhất định? Sự rủi ro có thể đến với từng người trong chúng ta bất kỳ lúc nào. Rủi ro có thể đến với bạn ngay trong khi bạn chấp nhận làm bất cứ việc gì. Để chắc chắn rằng rủi ro không đến với mình, việc duy nhất bạn có thể làm là không làm gì cả, nằm trên giường và… mơ về những thứ mà bạn không dám làm trong thế giới thật. Nhưng bạn có dám chắc là trong cơn mơ, bạn sẽ không bị giật mình và ngã xuống đất? Nếu rủi ro có thể ập đến với bạn cả khi bạn đang mơ, vậy tại sao bạn lại không dám ra ngoài và dám biến những ước mơ của bạn trở thành hiện thực?

(Trích Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới; Hồ Thu Hương, Nguyễn Phan Linh, Phạm Anh Đức, NXB Thế giới; 2016; trang 147 – 148)

Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Văn bản nghị luận

B. Văn bản thông tin

C. Hành chính công vụ

D. Ý kiến khác

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Nghị luận

D. Biểu cảm

Câu 3 (0,5 điểm). Theo tác giả, vì sao có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình?

Câu 4 (0,5 điểm). Anh/chị có đồng tình với quan niệm: nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang? Vì sao? 

Câu 5 (1,0 điểm). Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào là vùng an toàn? Với những người đang ở trong vùng an toàn, theo anh/chị cách nào có thể giúp họ bước ra khỏi vùng an toàn đó? Nếu ít nhất 02 cách.

Câu 6 (2,0 điểm). Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) thuyết phục các bạn trẻ rằng: có những lúc cần phải thoát ra khỏi vùng an toàn do mình tự tạo ra.

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Viết một bài văn thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Sở Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Cánh diều

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 11

Thời gian làm bài: phút

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Ông già Tư Nhỏ thức dậy từ lúc nửa đêm. Ông rên lên một tiếng ứ hự, thấy thất vọng khi nghe lòng mình vẫn còn đau. Có một niềm khát khao đến cháy bỏng, ông vẫn thường ước ao một lần nào đó đánh giấc thật sâu, khi trở dậy nỗi đau ấy biến mất, không còn dấu vết, như thể nó chưa từng có trên đời. […]

Tình cha con đã như nước chảy xuống kẽ tay từ một ngàn năm trăm mười hai ngày trước. Cái ngày con Nga rầu rầu xin ra Chợ Cũ thăm má nó. Ông gật đầu, thì người đàn bà đó hơn một năm rồi chẳng về, tưởng đã quên mất con đường quay lại Xẻo Mê. Ai dè chiều hôm sau má con Nga tong tả xông vào nhà, níu ao ông mà rằng:

- Sao anh hại đời con gái tôi đến nỗi nó phải mang bầu...

Ông Tư kêu lên một tiếng trời ơi. Tôi là người như vậy sao, Cúc ơi, tôi mà là người như vậy à. Cúc biết tôi từng ấy năm trời, sao lại gieo cho tôi cái tội mà chỉ nghĩ đến thôi đã xấu xa… Nhưng chẳng kịp mặc cái áo khô vào để phân trần, công an xã đến mời ông đi. Má con Nga theo sau, la khóc. Mọi người bàng hoàng ngó nhau, đâu nè, anh Tư Nhỏ hồi nào giờ ở đời tử tế, chị đã dò hỏi kỹ chưa, con Nga nó nói vậy à. Không, con Nga nó không chịu nói tên người đó, bà con cô bác nghĩ coi, ai mà nó không dám kêu tên... Ai trồng khoai đất này…

Lúc con Nga hay được thì ông Tư đã bị nhốt năm ngày. Nó trốn má về, chạy thẳng ra xã xin ông ra. Nó sụp lạy ông ngay trụ sở Uỷ ban, nó khóc, “Ba ơi, tại con hư, con làm ba khổ, ba tha lỗi cho con, nghen ba”. Ông đỡ nó dậy, cười mếu máo, “Thôi con, đứng dậy, về. Chuyện qua rồi …”. […]

Rồi người trước người sau, họ trở về căn nhà nhỏ bên kinh Xẻo Mê. Căn nhà từ đây trở đi nằm chơ vơ trong ánh mắt cười cợt, trong lời đàm tiếu của người đời. […]

Ông Tư mua than đước dự trữ trong nhà, đưa con Nga ít tiền ra chợ sắm sửa cho đứa bé sắp chào đời. Ông còn chuẩn bị cả vỏ tỏi, hạt mè để làm thuốc cho con Nga những ngày ở cử. Ông ngượng ngịu bảo, “Cái này… tao biết là vì… hồi má bây sinh…”. […]

Đứa trẻ ngày xưa bây giờ đã làm mẹ một đứa trẻ khác, cũng môi đỏ, mắt đen. Hôm ở trạm xá về, ở xóm người ta lại thăm nườm nượp, không kịp nhìn đứa trẻ, nắc nẻ khen liền: “Trời ơi thiệt là giống chú Tư quá hen”. Có người chưa đi quá cái miễu ông Tà đã cười cợt bàn với nhau, hỏng biết thằng nhỏ kêu ông Tư Nhỏ là gì ha, là ngoại hay cha. Ông đang quạt mẻ than, nghe câu ấy thảng thốt nhìn tro bụi tơi bời, con gái nỉ non, ba ơi, kệ con, coi chừng người ta thấy, nói tới nói lui. Ông già nổi quạu đùng đùng, “Thiên hạ phải để tôi sống đàng hoàng như một con người chớ”. Tiếng kêu nghe thấu đến trời, sao đồng loại con người không học cách hiểu nhau.

Đêm đó, ông thức trắng. Sáng ra con mắt trõm lơ, ông sửa soạn quẩy gói đi. Hai mẹ con Nga ọ ẹ lên tiếng trong nhà, ông Tư nói vói vô, “Bây có muốn mua gì không, tao đi huyện nè…”. Trời, đi chi vậy ba... Ông nói ông cũng chưa biết nữa, nhưng dù không biết phải bắt đầu từ đâu cũng phải đòi lại danh dự cho mình, cho con Nga và thằng cháu ngoại, đòi lại những niềm vui đã bị người đời tước đoạt.

[…] Một bữa có đoàn cán bộ huyện về khánh thành con đường giao thông nông thôn từ Xẻo Mê về Phước Hậu. Nghe nói họ sẽ đi qua nhà (đi một khúc để Đài truyền hình quay phim), con Nga bèn cầm chổi ra sân quét lá. Thấy bóng người quen, Nga gọi nhỏ, anh gì ơi. […]. Người nọ đứng ngây ra, mặt tái như mặt gà mái, hồi lâu mới hỏi: “Bây giờ… Nga muốn gì…”. Con Nga giả đò chưng hửng, “Ủa, vậy mấy lần ba tui lên huyện kêu oan, anh không gặp sao, anh biết ba tui khổ sao anh im re vậy...”. Nói rồi nó đủng đỉnh đi vô, kêu thầm, trời ơi, người này, hồi đó với mình nồng mặn biết bao nhiêu, khi anh ta say công danh mà bỏ rơi mình, mình đã đau vất đau vả. Sao bây giờ gặp nhau, thấy nản không muốn nhìn mặt. Thì ra, tình cảm cũng như bát nước hắt đi, không mong gì hốt lại.

Rồi một trưa đầy nắng, mây trên trời xanh lẻo xanh lơ, trước giờ ca cải lương, đài truyền thanh xã gởi đi lời xin lỗi của chính quyền đối với công dân Dương Văn Nhỏ. Đơn giản, gọn hơ, nhẹ nhỏm. Vậy là huề nghen. Cái câu dài thê thiết những dấu phẩy, dấu chấm lửng cuối cùng cũng được người ta chấm cái rột. Ông Tư lúc đó đang móc đất nắn trâu cho thằng Sáng chơi, khóc hức lên vì không cầm lòng được, sao kỳ vậy cà, người ta đã giải oan cho mình rồi, đã xin lỗi mình rồi sao mình vẫn mãi đau.

(Trích Đau gì như thể…, Nguyễn Ngọc Tư, Tuyển tập truyện ngắn - http://vanhoc.quehuong.org/viewtruyen.php?cat=13&ID=2707, truy cập ngày 16/8/2023)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?

A. Nga.

B. Ông Tư Nhỏ.

C. Bà Cúc.

D. Thím Hồng Nhiên.

Câu 2. Trong đoạn trích trên, nhân vật Nga có mối quan hệ như thế nào với nhân vật ông Tư Nhỏ?

A. Hàng xóm.

B. Con riêng của ông Tư Nhỏ.

C. Con riêng của bà Cúc - vợ cũ của ông Tư Nhỏ.

D. Cháu gái.

Câu 3. Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?

A. Lời của nhân vật ông Tư Nhỏ.

B. Lời của người Nga.

C. Lời của người dân xã Xẻo Mê.

D. Lời của người kể chuyện ngôi thứ ba số ít.

Câu 4. Người kể chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả những cảm xúc của ông Tư Nhỏ lúc nhận được lời xin lỗi của chính quyền?

A. Từ điểm nhìn của người kể chuyện.

B. Từ điểm nhìn của Nga.

C. Từ điểm nhìn của ông Tư Nhỏ.

D. Từ điểm nhìn của Nga và ông Tư Nhỏ.

Câu 5. Sự việc nào trong đoạn trích đóng vai trò là “nút thắt” trong cốt truyện của tác phẩm trên?

A. Bà Cúc bỏ đi vì không chịu được cuộc sống nghèo khổ.

B. Nga có bầu và không chịu khai ai là cha đứa trẻ.

C. Ông Tư Nhỏ mang đơn đi đòi lại danh dự cho bản thân.

D. Ông Tư Nhỏ được chính quyền địa phương công khai xin lỗi qua đài truyền thanh xã.

Câu 6. Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của đoạn trích?

A. Đoạn trích thể hiện cuộc sống vất vả, cơ cực của những người nông dân nghèo.

B. Đoạn trích phê phán thái độ sống hời hợt, vô tâm của con người trong xã hội.

C. Đoạn trích đề cao đạo đức, nhân phẩm của những người lao động nghèo.

D. Đoạn trích thể hiện những dự cam lo âu về sự suy thoái của đạo đức xã hội.

Câu 7. Trong đoạn trích, tác giả thể hiện thái độ như thế nào đối với nhân vật ông Tư Nhỏ?

A. Phê phán hành động bất nhân của nhân vật với con gái riêng của vợ cũ.

B. Thương hại cho hoàn cảnh éo le, phải một mình nuôi con của nhân vật.

C. Thấu hiểu, cảm thông, không quy kết bản chất của con người qua sự việc bề nổi.

D. Dửng dưng, không đồng tình cũng không phê phán nhân vật.

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8. Bạn có đồng tình với thái độ, cách hành xử của những người dân xã Xẻo Mê với ông Tư Nhỏ khi họ cho rằng ông đã loạn luân với con gái riêng của vợ cũ?

Câu 9. Nhận xét về giọng điệu trần thuật được thể hiện trong đoạn trích?

Câu 10. Chi tiết nào trong đoạn trích để lại ấn tượng sâu sắc nhất với bạn? Vì sao?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 - 600 chữ) phân tích, đánh giá về tình huống truyện trong truyện ngắn Đau gì như thể… của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.




Lưu trữ: Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn 11 (sách cũ)


Đề thi, giáo án lớp 11 các môn học