Bài tập về liên kết với giới tính kết hợp và cách giải

Bài viết Bài tập về liên kết với giới tính kết hợp và cách giải ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Sinh học đạt kết quả cao.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Bài tập về liên kết với giới tính kết hợp

A. Phương pháp giải

Di truyền liên với giới tính và gene gây chết

- Nếu tỉ lệ giới tính là 2 : 1 (♂ : ♀ = 2 : 1 hoặc ♀ : ♂ = 2 : 1) chứng tỏ gene quy định tính trạng nằm trên NST giới tính và có gene gây chết.

Di truyền liên kết với giới tính và phân li độc lập

- Nếu tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng bằng tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai thì các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập với nhau.

Di truyền liên kết với giới tính và tương tác gene

- Tính trạng do 2 cặp gene tương tác quy định và liên kết với giới tính thì chỉ có một cặp gene của tính trạng đó nằm trên NST giới tính, cặp gene còn lại nằm trên NST thường.

- Ở tương tác bổ sung, vai trò của hai allele trội là như nhau nên khi liên kết với giới tính thì một trong hai allele A hoặc B nằm trên NST giới tính đều cho kết quả như nhau.

Di truyền liên kết với giới tính và hoán vị gene

- Nếu bài toán xét đến sự di truyền của nhiều nhóm gene liên kết khác nhau (nhiều cặp NST tương đồng) thì nên tách riêng từng nhóm gene liên kết để xét.

B. Ví dụ mẫu

Ví dụ 1:Drosophila, một ruồi ♀ lông ngắn được lai với ruồi ♂ lông dài. Ở đời con có 42 ruồi ♀ lông dài, 40 ruồi ♀ lông ngắn và 43 ruồi ♂ lông dài. Biết tính trạng do một gene chi phối.

a) Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng và kiểu gene của P?

b) Tìm tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con nếu cho lai hai ruồi lông dài.

Hướng dẫn giải

a)

• Bình thường tỉ lệ đực cái là 1 : 1 nhưng kết quả phép lai cho thấy tỉ lệ đực cái là 1 : 2 vậy một nửa số con đực bị chết, cùng với sự biểu hiện tính trạng cho thấy gene quy định tính trạng màu lông nằm trên NST X và có allele gây chết bán hợp tử.

• Theo bài ra hình dạng cánh do 1 gene chi phối và F1 có số tổ hợp là 4 (kể cả tổ hợp đực bị chết), đây là kết quả tổ hợp của hai loại giao tử đực với hai loại giao tử cái do đó con cái ở P phải dị hợp, lông ngắn ở con cái là tính trạng trội.

Quy ước: A: lông ngắn, a: lông dài

• Sơ đồ lai:

P: XAXa (lông ngắn) × XaY (lông dài)

F1: XAXa : XaXa : XAY : XaY.

Trong đó con XAY gây chết.

Tỉ lệ kiểu hình: 1 cái lông ngắn : 1 cái lông dài : 1 đực lông dài.

b) XaXa (lông dài) × XaY (lông dài)

12XaXa:12XaY(100% ruồi lông dài).

Ví dụ 2: Ở một loài động vật, con đực (XY) lông trắng, chân cao thuần chủng lai với con cái lông đen, chân thấp thuần chủng thu được F1 toàn lông trắng, chân thấp. Cho con đực F1 lai phân tích, đời con có tỉ lệ:

Ở giới đực: 50% lông trắng, chân cao : 50% lông đen, chân cao.

Ở giới cái: 50% lông trắng, chân thấp : 50% lông đen, chân thấp.

Cho biết mỗi gene do một cặp tính trạng quy định. Hãy xác định quy luật di truyền chi phối phép lai?

Hướng dẫn giải

• Mỗi gene quy định một tính trạng, F1 đồng tính và lông trắng, chân thấp nên hai cặp tính trạng này đều di truyền theo quy luật trội hoàn toàn, trong đó lông trắng là trội so với lông đen, chân thấp là trội so với chân cao.

• Ở đời con của phép lai phân tích, tính trạng chân thấp chỉ có ở con cái và chân cao chỉ có ở con đực → Tính trạng chiều cao chân do gene nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.

+ Tính trạng màu lông di truyền đồng đều ở hai giới nên gene quy định màu lông nằm trên NST thường.

• Ở phép lai phân tích, cặp tính trạng màu lông có tỉ lệ 1 : 1; cặp tính trạng chiều cao có tỉ lệ 1 : 1; tích tỉ lệ hai cặp tính trạng là (1 : 1) × (1 : 1) = 1 : 1 : 1 : 1 (tỉ lệ của bài toán) → Hai cặp gene di truyền phân li độc lập. Trong đó tính trạng chiều cao chân liên kết với giới tính (gene nằm trên NST X), tính trạng màu lông do gene nằm trên NST thường quy định.

Ví dụ 3: Cho con đực (XY) có mắt trắng giao phối với con cái có mắt đỏ được F1 đồng loạt mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, đời F2 thu được: Ở giới đực: 37,5% mắt đỏ: 50% mắt vàng: 12,5% mắt trắng; ở giới cái: 75% mắt đỏ: 25% mắt vàng. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và kiểu gene của P?

Hướng dẫn giải

• Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 đỏ : 6 vàng : 1 trắng Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung cho 3 kiểu hình. Quy ước: A-B- : đỏ; A-bb, aaB-: vàng; aabb: trắng.

• Ở F2: Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới Gene quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X, không có allele trên Y.

+ Ở tương tác bổ sung 9 : 6 : 1, vai trò của gene trội A và B là như nhau nên gene A nằm trên NST X hay gene B nằm trên NST X đều có kết quả như nhau.

 Trường hợp 1: Gene A nằm trên NST X Kiểu gene của P: BbXAXa × BbXAY.

 Trường hợp 2: Gene B nằm trên NST X Kiểu gene của P: AaXBXb × AaXBY.

Ví dụ 4: Ở ruồi giấm, A quy định thân xám, a quy định thân đen; B quy định cánh dài, b quy định cánh cụt. Hai gene trên cùng nằm trên 1 cặp NST thường. D quy định mắt đỏ, d quy định mắt trắng. Gene quy định màu mắt nằm trên NST X ở vùng không tương đồng. Cho các cơ thể mang 3 tính trạng trội và dị hợp cả 3 cặp gene giao phối với nhau. Đời con thu được ruồi thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm 5%. Xác định kiểu gene của thế hệ P?

Hướng dẫn giải

P: (Aa, Bb, XDXd) × (Aa, Bb, XDY).

Tỉ lệ kiểu hình ababXdY=5%.

Ta có XDXd×XDYXdY= 14abab=20%.

Vì ở ruồi giấm hoán vị gene chỉ xảy ra ở một giới nên abab=20%=12ab¯×40%ab¯.

Tỉ lệ ab của con cái = 40% > 25% ⇒ ab là giao tử liên kết, kiểu gene của P là ABabXDXd×ABabXDY.

II. CÂU HỎI ÔN LUYỆN

2.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1: Ở quy luật di truyền nào sau đây, gene không di truyền theo quy luật phân li của Mendel?

A. Di truyền theo dòng mẹ.

B. Di truyền liên kết giới tính.

C. Di truyền tương tác gene.

D. Di truyền hoán vị gene.

Câu 2: Một trong những đặc điểm của các gene ngoài nhân ở sinh vật nhân thực là

A. không được phân phối đều cho các tế bào con.

B. không bị đột biến dưới tác động của các tác nhân gây đột biến.

C. luôn tồn tại thành từng cặp allele.

D. chỉ mã hóa cho các protein tham gia cấu trúc nhiễm sắc thể.

Câu 3: Correns đã sử dụng phép lai nào sau đây để phát hiện ra gene nằm ngoài nhân?

A. Lai phân tích.          

B. Lai thuận nghịch.    

C. Lai tế bào.

D. Lai cận huyết.

Câu 4: Ở người, khi nói về sự di truyền của các gene nằm trong tế bào chất, phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Các gene nằm trong tế bào chất chỉ được di truyền cho các tế bào con thông qua nguyên phân.

B. Chỉ có bố truyền được các gene này cho con qua tế bào chất của giao tử đực.

C. Cả bố và mẹ đều truyền được các gene này cho con qua tế bào chất của giao tử đực và giao tử cái.

D. Chỉ có mẹ truyền được các gene này cho con qua tế bào chất của giao tử cái.

Câu 5: Vì sao kiểu hình con lai trong trường hợp di truyền ngoài NST thường chỉ giống mẹ?

A. Vì con mang gene trên NST của mẹ nhiều hơn của bố.

B. Vì khi thụ tinh, giao tử bố chỉ truyền một ít gene trong nhân.

C. Vì hợp tử chỉ chứa gene ngoài NST (ti thể, lục lạp) của mẹ.

D. Vì trứng có kích thước lớn nên chứa gene trong nhân nhiều hơn.

Câu 6: Xét các ví dụ sau đây:

(1) Người bị bệnh bạch tạng kết hôn với người bình thường thì sinh con có thể bị bệnh hoặc không.

(2) Trẻ em bị bệnh phêninkêtô niệu nếu áp dụng chế độ ăn kiêng thì trẻ có thể phát triển bình thường.

(3) Người bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm thì sẽ bị viêm phổi, thấp khớp, suy thận,...

(4) Người bị hội chứng AIDS thì thường bị ung thư, tiêu chảy, lao, viêm phổi,... 

(5) Các cây hoa cẩm tú cầu có cùng kiểu gene nhưng màu hoa biểu hiện tùy thuộc độ pH của môi trường đất.

(6) Ở người, kiểu gene AA quy định hói đầu, kiểu gene aa quy định có tóc bình thường, kiểu gene Aa quy định hói đầu ở nam và không hói đầu ở nữ.

Trong 6 ví dụ trên, có bao nhiêu ví dụ phản ánh sự mềm dẻo kiểu hình?

A. 3.

B. 2.

C. 4.

D. 5.

Câu 7: Một trong những đặc điểm của thường biến là

A. có thể có lợi, có hại hoặc trung tính.

B. phát sinh trong quá trình sinh sản hữu tính.

C. xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định.

D. di truyền được cho đời sau và là nguyên liệu của tiến hóa.

Câu 8: Khi nói về mức phản ứng của kiểu gene, điều nào sau đây không đúng? 

A. Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gene. 

B. Ở loài sinh sản vô tính, cá thể con có mức phản ứng khác với cá thể.

C. Ở giống thuần chủng, các cá thể đều có mức phản ứng giống nhau. 

D. Mức phản ứng do kiểu gene quy định, không phụ thuộc môi trường.

Câu 9: Cho các bước sau

(1) Tạo ra các cây có cùng một kiểu gene.

(2) Tập hợp các kiểu hình thu được từ những cây có cùng. 

(3) Trồng các cây có cùng kiểu gene trong những điều kiện môi trường khác nhau.

Để xác định mức phản ứng của một kiểu gene ở thực vật cần tiến hành các bước lần lượt như sau

A. (1) → (2) → (3).

B. (3) → (1) → (2).

C. (1) → (3) → (2).

D. (2) → (1) → (3).

Câu 10: Giống thỏ Himalaya có bộ lông trắng muốt trên toàn thân, ngoại trừ các đầu mút của cơ thể như tai, bàn chân, đuôi và mõm có lông đen. Tại sao các tế bào của cùng một cơ thể, có cùng một kiểu gene nhưng lại biểu hiện màu lông khác nhau ở các bộ phận khác nhau của cơ thể? Để lí giải hiện tượng này, các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm: cạo phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó cục nước; tại vị trí này lông mọc lên lại có màu đen. Từ kết quả thí nghiệm trên, có bao nhiêu kết quả đúng trong các kết luận sau đây? 

(1) Các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở các đầu mút cơ thể nên các gene quy định tổng hợp sắc tố melanin không được biểu hiện, do đó lông có màu trắng.

(2) Gene quy định tổng hợp sắc tố melanin biểu hiện ở điều kiện nhiệt độ thấp nên các vùng đầu mút của cơ thể lông có màu đen.

(3) Nhiệt độ đã ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gene quy định tổng hợp sắc tố melanin.

(4) Khi buộc cục nước đá vào vùng lông bị cạo, nhiệt độ giảm đột ngột làm phát sinh đột biến gene ở vùng này làm cho lông mọc lên có màu đen.

A. 2. 

B. 1.

C. 3.

D. 4.

2.2. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1: Cho ruồi giấm cái mắt đỏ giao phối với ruồi giấm đực mắt trắng (P), thu được F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho ruồi F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 ruồi mắt đỏ : 1 ruồi mắt trắng, trong đó tất cả các ruồi mắt trắng đều là ruồi đực. Cho biết tính trạng màu mắt ở ruồi giấm do một gene có hai allele quy định. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Ở thế hệ P, ruồi cái mắt đỏ có hai loại kiểu gene.

b) Ở F2 có 5 loại kiểu gene.

c) Cho ruồi mắt đỏ F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau, thu được F3 có kiểu gene phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.

d) Cho ruồi F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau, thu được F3 có số ruồi mắt đỏ chiếm tỉ lệ 81,25%.

Câu 2: Tiến hành phép lai ABab×AbaBf=30%. Quá trình sinh giao tử đực và giao tử cái diễn ra như nhau. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) F1 có 10 loại kiểu gene.

b) Tỉ lệ kiểu gene ABab ở F1 là 10,5%.

c) Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội ở F1 chiếm 55,25%.

d) Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội ở F1 chiếm 19,75%.

2.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Câu hỏi:Tính trạng màu hoa do 2 cặp gene quy định (Aa, Bb) tương tác bổ sung. Khi có mặt cả 2 gene trội quy định hoa đỏ, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho các cây hoa đỏ dị hợp 2 cặp gene tự thụ phấn được F1. Cho các cây hoa đỏ F1 giao phấn ngẫu nhiên. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa màu trắng có kiểu gene đồng hợp lặn ở F3 là bao nhiêu?

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chủ đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học