VBT Ngữ Văn 7 Bài tập 1 trang 109, 110 Cánh diều

Bài tập 1 trang 109, 110 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc của văn bản.

Câu 1 trang 109 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Ghi lại một số thông tin liên quan đến hoạt động đấu vật dân tộc.

Trả lời:

Vật là một bộ môn thể thao rất được ưa chuộng trong giới nông dân Việt Nam thời xưa. Đấu vật nổi lên là có sức thu hút mọi người, già, trẻ, gái, trai, đủ mọi tầng lớp nô nức đến bao quanh đấu trường; người ta bình luận say sưa, chê khen rành rọt từng thế, từng miếng vật, từng keo vật từng tác phong của mỗi đô. Đấu vật ngày xưa như một thói quen của người dân mỗi mùa Tết đến xuân về, người ta xem nó như một điểm hò hẹn, một trò chơi để vui vẻ trong những ngày rảnh rỗi mùa xuân. 

Câu 2 trang 109 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc phần (1) của văn bản và cho biết: “Sới vật” là gì? Ý nghĩa của sới vật hình tròn đặt trước sân đình hình vuông là gì?

Trả lời:

- Sới vật là khoảng đất trống dành làm nơi đấu vật.

- Ý nghĩa của sới vật hình tròn đặt trước sân đình hình vuông: biểu hiện cho đất, tròn biểu hiện cho trời (trời tròn, đất vuông). Mặt khác, tròn là Mặt Trời, các đô vật thường là nam, biểu hiện cho tính dương. Thông qua đấu vật người ta mong dương vượng để có “mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu”.

Câu 3 trang 109 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc phần (2) của văn bản và ghi lại những quy định của keo vật thờ.

Trả lời:

- Lựa chọn hai đô thực hiện keo vật thờ: đô vật phải là đô có tiếng trong vùng, được đông đảo công chúng ghi nhận về tài năng đấu vật. Ngoài ra, đô vật đó phải có đức độ, có bề dày thời gian cống hiến công lao cho phong trào vật trong vùng.

- Nghi lễ bái tổ: Mở đầu hội vật, hai đô thực hiện keo vật thờ được giới thiệu rất trang trọng về tên tuổi, địa chỉ, thành tích đã đạt được, những sở trường trong thi đấu… Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố,” chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn. Hiệu lệnh của trống chầu tiếp tục điểm, hai đô đứng vươn thẳng, hai tay vẫn chắp sườn nghênh diện. Tiếng trống chầu điểm lần thứ ba, họ chắp tay đồng thời khom lưng “bái tổ” theo thế 3 bước tiến lên, 3 bước lùi xuống.

- Nghi thức xe đài: “đại bàng tung cánh, sư tử vờn cầu”, hay hiền hòa và uốn lượn như “dòng sông Cầu nước chảy lơ thơ”, “dòng sông Thương nước chảy đôi dòng”.

- Diễn biến keo vật thờ: Những miếng đánh được thể hiện rất chậm, người xem cảm nhận được như từng nhịp thở: Đâu là miếng bốc, đâu là miếng gồng; hay bất chợt đây là miếng mói, đó là miếng sườn … Tất cả được hai đô biểu diễn nhịp nhàng và đẹp mắt. Cái hay của keo vật thờ chính là ở chỗ có thể giới thiệu cho người xem hiểu được phương pháp tấn công và thủ pháp chống đỡ để rồi phản công. Lệ của keo vật thờ thật là khéo léo, khi kết thúc keo vật cả hai đô cùng phải thua “lấm lưng trắng bụng”.

Câu 4 trang 110 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Phần (2) cho thấy nghi thức “xe đài” ở hội vật Bắc Giang có gì đặc sắc?

Trả lời:

Nghi thức xe đài ở Bắc Giang: “đại bàng tung cánh, sư tử vờn cầu”, hay hiền hòa và uốn lượn như “dòng sông Cầu nước chảy lơ thơ”, “dòng sông Thương nước chảy đôi dòng”.

Câu 5 trang 110 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Phần (2) cho thấy mục đích của keo vật thờ là gì?

Trả lời:

Mục đích của keo vật thờ: giới thiệu cho người xem hiểu được phương pháp tấn công và thủ pháp chông đỡ để rồi phản công.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 7 Cánh diều khác