Tập đọc Chú Đất Nung lớp 4 | Giải Tiếng Việt lớp 4 Tập 1



Chú Đất Nung - Tiếng Việt lớp 4

Lời giải bài tập Tập đọc: Chú Đất Nung trang 135 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4.

Bài giảng: Chủ Đất Nung - Cô Lê Thu Hiền (Giáo viên VietJack)

Chú Đất Nung

Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu.Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa: - Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp. Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh. Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại. Ông Hòn Rấm cười bảo: - Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: - Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo: - Nào, nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung. (còn nữa) 

                                                                   Theo Nguyễn Kiên

Chú thích: 

- Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa. 

- Tía: tím đỏ như màu mận chín. 

- Son: đỏ tươi. 

- Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì. 

- Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp. 

- Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp. 

- Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ. 

Chú Đất Nung lớp 4 | Giải Tiếng Việt lớp 4 Tập 1

Nội dung chính Chú Đất Nung

Chuyện kể về cu Chắt được tặng hai món đồ chơi bằng bột. Chú đem cất cùng cậu bé Đất chú tự nặn. Đồ chơi bằng bột ở gần cậu bé Đất bị dính bẩn nên Chắt tách chúng ra. Cậu bé Đất muốn tìm về đồng ruộng, gặp mưa bị ướt, sưởi ấm thấy nóng, nhưng bếp lửa động viên, cậu bé liền ở gần lửa, trở thành Đất Nung.

Bố cục bài Chú Đất Nung

Có thể chia bài đọc thành 3 đoạn:

Đoạn 1: Từ đầu đến đi chăn trâu

Đoạn 2: Từ Cu Chắt cất đồ đến Chú sợ, lùi lại

Đoạn 3: Phần còn lại

Câu 1 (trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Cu Chắt có những đồ chơi gì ? Chúng khác nhau như thế nào ?

Trả lời:

Cu Chắt có những đồ chơi là một chàng kị sĩ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công chúa ngồi trong mái lầu son và một chú bé bằng đất.

Chàng kị sĩ, nàng cóng chúa là món quà cu Chắt nhận được nhân Tết Trung thu. Đó là hai thứ đồ chơi được nặn từ bột, màu sắc sặc sỡ, trông rất đẹp. Còn chú bé Chắt là đồ chơi cu Chắt nặn ra từ đất sét. Đó là một hòn đất mộc mạc có hình người.

Câu 2 (trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Chú bé Đất đi đâu và gặp chuyện gì ?

Trả lời:

Mới chơi với hai người bột một tí, đất từ người cu Đất đã gây bẩn hết quần áo của họ. Nghe chàng kị sĩ phàn nàn, cu Chắt bèn bỏ riêng hai người bột vào trong lọ thủy tinh.

Chú bé Đất nhớ quê, tìm ra cánh đồng, gặp mưa, chú ngấm nước.

Câu 3 (trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Vì sao chú bé Đất quyết định trở thành chú Đất Nung ?

Trả lời:

Chú bé Đất quyết định trở thành chú Đất Nung là vì chú muốn được xông pha, làm được nhiều việc có ích.

Câu 4 (trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Chi tiết "nung trong lửa" tượng trưng cho điều gì ?

Trả lời:

Chi tiết: "nung trong lửa" tượng trưng cho việc được tôi luyện trong gian nan thử thách, con người mới cứng cỏi, mạnh mẽ và trở nên hữu ích được. Nội dung: Chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khỏe mạnh để làm được nhiều việc có ích nên đã dám nung mình trong lửa đỏ.

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 khác:


Trắc nghiệm Tập đọc: Chú đất nung (có đáp án)

Câu 1: Cu Chắt có những món đồ chơi gì?   

Bài tập trắc nghiệm Chú đất nung lớp 4 có đáp án

A. Một chàng kị sĩ rất bảnh, một công chúa mặt trắng, một chú bé bằng đất.

B. Một cô búp bê bằng vải và một chiếc ô tô có dây cót để chạy.

C. Một công chúa mặt trắng và một chú bé bằng đất.

D. Một chiếc đồng hồ quả lắc bên trong có đặt một cô búp bê.

Câu 2: Những món đồ chơi đó khác nhau như thế nào?

1. Nàng công chúa, chàng kị sĩ.

2. Chú bé đất.

a. Đồ chơi do cu Chắt tự nặn lúc đi chăn trâu.

b. Món quà được tặng dịp tết Trung thu.

Câu 3: Những đồ chơi mà cu Chắt được tặng dịp Tết Trung thu có đặc điểm gì?

1. Chàng kị sĩ.

2. Nàng công chúa.

a. Mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.

b. Rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng.

Câu 4: Vì sao chàng kị sĩ phàn nàn với công chúa khi chơi với cu Đất?

A. Vì cu Đất thường bày trò nghịch ngợm khiến chàng kị sĩ mệt mỏi.

B. Vì cu Đất xấu quá khiến chàng kị sĩ chán ghét.

C. Vì cu Đất làm bẩn quần áo đẹp của chàng kị sĩ.

D. Vì cu Đất hư quá thường làm phiền chàng kị sĩ.

Câu 5: Khi chỉ còn một mình, chú bé Đất cảm thấy ra sao và đã làm gì?

A. Chú bé Đất cảm thấy có lỗi với chàng kị sĩ và đã tới xin lỗi.

B. Chú bé Đất cảm thấy nhớ cậu chủ và liền tới tận nơi tìm cậu.

C. Chú bé Đất nhớ quê nên đã tìm đường ra cánh đồng.

D. Chú bé đất cô đơn quá nên tìm đến ông Hòn Rấm để tâm sự.

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:


tieng-sao-dieu-tuan-14.jsp


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học