(6 Đề) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Bài viết cập nhật (6 Đề) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học lớp 7 Kết nối tri thức hay nhất sẽ giúp học sinh có thêm bài văn mẫu tham khảo từ đó dễ dàng viết các bài tập làm văn lớp 7.
Chỉ từ 80k mua trọn bộ đề đoạn văn, bài văn hay lớp 7 Kết nối tri thức cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. ÔN TẬP LÝ THUYẾT
1. Nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật:
- Có chức năng khái quát những hành động, tính cách, phẩm chất, số phận…của hiện thực cuộc sống và là phương tiện để nhà văn thể hiện quan niệm của mình về cuộc đời.
- Khi xây dựng nhân vật, nhà văn có mục đích gắn liền nó với những vấn đề mà nhà văn muốn đề cập đến trong tác phẩm.
- Nhân vật bước ra từ tác phẩm sẽ trở thành con người bằng xương, bằng thịt, có tình cảm, cảm xúc, tính cách …có những số phận khác nhau và giúp độc giả cảm nhận, giao tiếp, nhận ra những giá trị cuộc sống ở mỗi nhân vật.
- >Vì vậy, tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm, bên cạnh việc xác định những nét tính cách, ngôn ngữ, hành vi của nhân vật cần nhận ra những vấn đề của hiện thực và quan niệm của nhà văn mà nhân vật muốn thể hiện. Chẳng hạn, Trong “Chí Phèo” của Nam Cao, là quá trình lưu manh hóa của một bộ phận con người trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
2. Điều kiện để phân tích thành công đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm nghệ thuật: Chúng ta cần thực hiện tốt các việc sau:
- Đọc văn học sử- bối cảnh lịch sử của thời kì tác phẩm văn học xuất hiện.
- Đọc 2- 3 lần tác phẩm văn học.
- Tóm tắt nội dung chính.
- Gạch chân, lưu lại những câu văn thể hiện chủ đề của tác phẩm. Thể hiện được tính cách, đặc điểm, phẩm chất, vẻ đẹp… của nhân vật.
- Xác định được các biện pháp nghệ thuật, kiểu câu, ngôn ngữ nhân vật.
- Những thông điệp mà nhân vật gửi đến độc giả và từ đó, phân tích, cảm nhận về tính cách, hành động. Cảm nhận những điều tốt đẹp của cuộc sống qua nhân vật. Những tình cảm về thiên nhiên, con người, sự sống được gợi ra từ nhân vật.
3. Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật
- Viết bài nghị luận văn học.
- Ngữ liệu phân tích được lấy ra từ tác phẩm. Thường là những câu văn, lời nhân vật có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có chức năng bộc lộ tính cách, tình cảm, phẩm chất của nhân vật: Ví dụ khi phân tích nhân vật Hồng trong văn bản “Trong lòng mẹ”, tác giả Nguyên Hồng là chúng ta phải nhớ được những câu: “Nhắc tới mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu tôi những hoài nghi và lòng khinh miệt mẹ của mình”, “Sao cô biết mợ con có con?”, Giá những cổ tục ấy là đầu mẩu gỗ hay cục thủy tinh, tôi quyết vồ ngay lấy mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi” …
- Từ nhân vật, chúng ta cảm nhận được những điều tốt đẹp trong cuộc sống, làm
phong phú thế giới tâm hồn. Biết đồng cảm, cảm thông cho những số phận con người. Có lòng tin vào những điều tốt đẹp. Biết lên án những điều xấu xa, độc ác…
- Bố cục: 3 phần
+ MB: Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm
+ TB: Phân tích nhân vật
Đoạn 1: Chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa trên những câu văn, lời thoại, lời nhận xét của nhân vật trong tác phẩm.
Đoạn 2: Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
+ KB: Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật với bản thân, với cuộc sống, với thế giới văn học.
II. THỰC HÀNH
I. Ôn tập lý thuyết:
1. Nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật:
- Có chức năng khái quát những hành động, tính cách, phẩm chất, số phận…của hiện thực cuộc sống và là phương tiện để nhà văn thể hiện quan niệm của mình về cuộc đời.
- Khi xây dựng nhân vật, nhà văn có mục đích gắn liền nó với những vấn đề mà nhà văn muốn đề cập đến trong tác phẩm.
- Nhân vật bước ra từ tác phẩm sẽ trở thành con người bằng xương, bằng thịt, có tình cảm, cảm xúc, tính cách …có những số phận khác nhau và giúp độc giả cảm nhận, giao tiếp, nhận ra những giá trị cuộc sống ở mỗi nhân vật.
- >Vì vậy, tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm, bên cạnh việc xác định những nét tính cách, ngôn ngữ, hành vi của nhân vật cần nhận ra những vấn đề của hiện thực và quan niệm của nhà văn mà nhân vật muốn thể hiện. Chẳng hạn, Trong “Chí Phèo” của Nam Cao, là quá trình lưu manh hóa của một bộ phận con người trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
2. Điều kiện để phân tích thành công đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm nghệ thuật: Chúng ta cần thực hiện tốt các việc sau:
- Đọc văn học sử - bối cảnh lịch sử của thời kì tác phẩm văn học xuất hiện.
- Đọc 2 - 3 lần tác phẩm văn học.
- Tóm tắt nội dung chính.
- Gạch chân, lưu lại những câu văn thể hiện chủ đề của tác phẩm. Thể hiện được tính cách, đặc điểm, phẩm chất, vẻ đẹp… của nhân vật.
- Xác định được các biện pháp nghệ thuật, kiểu câu, ngôn ngữ nhân vật.
- Những thông điệp mà nhân vật gửi đến độc giả và từ đó, phân tích, cảm nhận về tính cách, hành động, ngoại hình, lời nhân vật khác về nhân vật đó. Cảm nhận những điều tốt đẹp của cuộc sống qua nhân vật. Những tình cảm về thiên nhiên, con người, sự sống được gợi ra từ nhân vật.
3. Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật
- Viết bài nghị luận văn học.
- Ngữ liệu phân tích được lấy ra từ tác phẩm. Thường là những câu văn, lời nhân vật có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có chức năng bộc lộ tính cách, tình cảm, phẩm chất của nhân vật : Ví dụ khi phân tích nhân vật Hồng trong văn bản “Trong lòng mẹ”, tác giả Nguyên Hồng là chúng ta phải nhớ được những câu: “Nhắc tới mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu tôi những hoài nghi và lòng khinh miệt mẹ của mình”, “Sao cô biết mợ con có con?”, Giá những cổ tục ấy là đầu mẩu gỗ hay cục thủy tinh, tôi quyết vồ ngay lấy mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi” …
- Từ nhân vật, chúng ta cảm nhận được những điều tốt đẹp trong cuộc sống, làm phong phú thế giới tâm hồn. Biết đồng cảm, cảm thông cho những số phận con người. Có lòng tin vào những điều tốt đẹp. Biết lên án những điều xấu xa, độc ác…
- Bố cục: 3 phần.
+ MB: Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm.
+ TB: Phân tích nhân vật.
Đoạn 1: Chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa trên những câu văn, lời thoại, lời nhận xét của nhân vật trong tác phẩm.
Đoạn 2: Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
+ KB: Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật với bản thân, với cuộc sống, với thế giới văn học.
III. THỰC HÀNH VIẾT
Lập dàn ý rồi viết thành bài văn hoàn chỉnh cho các đề sau:
Đề 01: Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm của nhân vật thầy Đuy-sen trong văn bản “Người thầy đầu tiên” (Ai-tơ-mai-tốp)
Đề 02: Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm của nhân vật người bố trong văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ” (Nguyễn Ngọc Thuần)
🡺 GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho mỗi đề:
(GV có thể giao lập dàn ý theo nhóm, mỗi nhóm làm 01 đề và cử đại diện trình bày)
ĐỀ 01: HÃY VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN VẬT THẦY ĐUY-SEN TRONG VĂN BẢN NGƯỜI THẦY ĐẦU TIÊN (AI-TƠ-MA-TỐP) |
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.
Tình cảm thầy trò luôn là một tình cảm cao đẹp, thiêng liêng, được bao áng thơ văn ngợi ca. Có những người thầy đã hết lòng vì học sinh thân yêu, đem lại ánh sáng, thay đổi cuộc đời cho bao học trò. Đến với những trang văn của nhà văn người Cư-rơ-gư-dơ-xtan, Ai-tơ-ma-tốp qua truyện vừa “Người thầy đầu tiên”, người đọc đặc biệt ấn tượng với hình tượng thầy Đuy-sen – một người thầy giáo đáng kính, hết lòng vì học sinh thân yêu.
2. Thân bài: Phân tích đặc điểm của nhân vật:
Lần lượt trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ và dẫn chứng theo một trình tự nhất định để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài:
*Chỉ ra các đặc điểm của nhân vật thầy Đuy-sen dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm:
Nhân vật thầy Đuy-sen hiện lên hiện lên qua lời kể, qua cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật An-tư-nai – nhân vật “tôi”, người kể chuyện. Ngôi kể thứ nhất giúp miêu tả tính cách của nhân vật thầy Đuy-sen qua cảm nhận của nhân vật khác, vừa thể hiện được tình cảm của nhân vật An-tư-nai với người thầy đầu tiên của mình.
• Ngoại hình: Hình ảnh thầy Đuy-sen trong kí ức của An-tư-nai: đi chân không đứng giữa dòng suối đá, hai tay để sau gáy và đôi mắt sáng long lanh đăm đăm nhìn theo những đám mây trắng xa tít…
• Ngôn ngữ:
- Thầy Đuy-sen trò chuyện, thuyết phục các em nhỏ đi học:
+ “Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì? … Thế nào, các em thích học không, các em sẽ đi học chứ?”
+ “Các em cứ gọi thầy là thầy. Các em có muốn xem trường không? Vào đây, đừng ngại gì cả.” Tài liệu Ngữ Văn nhóm bông hoa nhỏ
- Động viên, khích lệ An-tư-nai:
“Dòng suối trong trẻo của thầy, em thông minh lắm… Ôi, ước gì thầy được gửi em
ra thành phố lớn. Em sẽ còn khá hơn biết chừng nào”.
=> Lời nói của thầy Đuy-sen gần gũi, ân cần, đầy yêu thương.
• Hành động:
- Một mình sửa sang nhà kho cũ thành lớp học, tự tay thầy đắp lò sưởi, dự trữ củi đốt, đi cắt rạ khô lót nền nhà,..
- Thầy bế các em nhỏ qua suối giữa mùa đông buốt giá;
- Không để ý đến những lời lăng mạ, chế giễu của bọn nhà giàu; kể những câu chuyện vui để học trò quên đi mọi sự.
- Cuối buổi học, thầy ở lại lấy đá và đất đắp những ụ nhỏ trên lòng suối để các em nhỏ bước qua không bị ướt chân.
- Lo lắng, chăm sóc ân cần cho An-tư-nai khi cô bé bị chuột rút ở giữa suối.
- Kiên trì day chữ cho các em bất chấp hoàn cảnh thiếu thốn, khắc nghiệt, sự đơn độc;
- Thầy mơ ước về tương lai tươi sáng cho học trò.
=> Những hành động của thầy Đuy-sen vô cùng ấm áp; thầy lo lắng, quan tâm đến học trò như người thân trong gia đình.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Tuyển tập đoạn văn, bài văn hay lớp 7 Kết nối tri thức năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm đoạn văn, bài văn lớp 7 Kết nối tri thức hay khác:
(14 Đề) Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
(5 Đề) Viết bài văn kể lại một nhân vật lịch sử có liên quan đến sự kiện lịch sử
(8 Đề) Thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
(3 Đề) Tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)