(49 Đề) Viết bài tập làm văn nghị luận
Bài viết cập nhật (49 Đề) Viết bài tập làm văn nghị luận lớp 7 Kết nối tri thức hay nhất sẽ giúp học sinh có thêm bài văn mẫu tham khảo từ đó dễ dàng viết các bài tập làm văn lớp 7.
Chỉ từ 80k mua trọn bộ đề đoạn văn, bài văn hay lớp 7 Kết nối tri thức cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
A. ÔN TẬP LÝ THUYẾT
1. Khái niệm:
- Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm, chủ trương của người nói, viết về sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc được gợi ra từ tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.
2. Đặc điểm của văn nghị luận:
- Luận điểm: là tư tưởng, quan điểm, chủ trương của người nói, viết trong bài văn nghị luận.
- Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
3.Bố cục của bài văn nghị luận
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được quan điểm của người nói/viết về vấn đề.
- Thân bài (làm sáng tỏ vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người đọc, người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
4. Các phương pháp lập luận :
- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của một sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
5. Nghị luận xã hội
5.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng nổi cộm, được nhiều người quan tâm trong đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai đúng, mặt lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người viết. Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
5.2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra cái đúng, đáng học tập, gìn giữ phát huy của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người nói, viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
6. Nghị luận văn học.
6.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu, …Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.
+ Về hình thức: Bài viết cần có bố cục 3 phần mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình ( nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó)
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
6.2. Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu:
+ Nghị luận về một vấn đề được gợi ra từ nhân vật, câu chuyện.
+ Về nội dung: Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
+ Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
+ Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục 3 phần mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
7. Sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt khác:
7.1. Yếu tố biểu cảm:
+ Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
+ Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận cuả bài văn.
7.2. Yếu tố tự sự, miêu tả:
+ Bài văn nghị luận vẫn thường phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
- > Các yếu tố miêu tả và tự sự được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho niệc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc của bài nghị luận.
8. Các bước làm bài văn biểu cảm:
- Bước 1: Tìm hiểu yêu cầu của đề
- Bước 2: Lập dàn bài
- Bước 3:Viết bài
- Bước 4: Đọc, soát lỗi và sửa lại.
B. BÀI VIẾT THỰC HÀNH.
PHẦN I.
TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG ĐƯỢC GỢI RA TỪ MỘT NHÂN VẬT TRONG VĂN HỌC
*Lý thuyết:
- Nhân vật trong tác phẩm văn học là phương tiện để nhà văn gửi gắm vào đó một thông điệp, một tư tưởng, quan điểm lối sống về một vấn đề nào đó trong xã hội.
- Khi đọc một tác phẩm văn học, tìm hiểu về một nhân vật từ ngoại hình, tính cách, lời nói, hành động, quan điểm sống…. của nhân vật, chúng ta sẽ nhận ra một vấn đề nào đó của xã hội được tác giả gửi gắm vào nhân vật. Phần tiếp theo là quan điểm, tư tưởng, chủ trương của mình về vấn đề đó.
- Đưa vấn đề đó áp dụng vào đời sống để thuyết phục, định hướng mọi người tránh xa lối sống tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến bản thân, gia đình và xã hội. Khơi gợi lối sống lành mạnh, sống có ích và biết lên án, đấu tranh cái xấu, cái lỗi thời để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.
Vậy: yêu cầu của bài viết: Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống được gợi ra từ một nhân vật văn học là như thể nào?
- Thứ nhất: Đọc tác phẩm, qua ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, tính cách… tìm hiểu nhân vật. Trả lời câu hỏi nhân vật là người như thế nào? VD: Đọc văn bản “Ông lão đánh cá và con cá vàng” chúng ta cần nhận ra rằng: Nhân vật cá vàng là người biết ơn và sẵn sàng trả ơn, biết phân định đúng sai, giới hạn của cuộc sống. Ông lão hiền lành, đôn hậu nhưng có phần nhu nhược. Bà vợ ông lão tham lam, bội bạc… Hay đọc đoạn trích: Bài học đường đời đầu tiên” của tác giả Tô Hoài. Từ phân tích ta nhận ra Dế Mèn đã phải nhận một bài học sâu sắc về thói hung hăng hống hách. Hay đọc Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ phân tích, ta nhận ra con \Ếch là kẻ có tầm hiểu biết hạn hẹp nhưng lại huyênh hoang vô độ. Hay đọc truyện “Thạch Sanh” chúng ta cần nhận ra: Thạch Sanh là người ở hiền gặp lành, còn mẹ con Lí Thông là kẻ ở ác gặp ác hay gieo gió ắt gặt bão…
- Thứ 2: Viết bài văn nghị luận về vấn đề mình vừa rút ra dưới hình thức bài văn nghị luận xã hội. Hay nói chính xác, nhân vật trong tác phẩm giúp chúng ta nhận ra vấn đề trong đời sống. Khi viết bài văn, cần thoát li khỏi tác phẩm và viết bài văn theo yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Tuyển tập đoạn văn, bài văn hay lớp 7 Kết nối tri thức năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm đoạn văn, bài văn lớp 7 Kết nối tri thức hay khác:
(14 Đề) Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
(5 Đề) Viết bài văn kể lại một nhân vật lịch sử có liên quan đến sự kiện lịch sử
(6 Đề) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
(8 Đề) Thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
(3 Đề) Tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)