Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 8 - Cánh diều

Với soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 8 trang 5, 6, 7, 8, 9, 10 Ngữ văn lớp 8 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 8.

I. HỌC ĐỌC

Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ Văn lớp 8 tập 1 – Cánh diều):

a) Sách Ngữ văn 8 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học nào? So với các sách Ngữ văn 6, Ngữ văn 7, sách Ngữ văn 8 có những thể loại nào mới?

b) Bài Mở đầu nêu những lưu ý về yêu cầu đọc hiểu mỗi thể loại văn học nhằm mục đích gì?

Trả lời:

a) Sách Ngữ văn 8 hướng dẫn em đọc hiểu các thể loại văn học: truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện cười, thơ sáu chữ, bảy chữ, thơ Đường luật, văn bản hài kịch, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. So với sách Ngữ văn 6, Ngữ văn 7, sách Ngữ văn 8 có thể loại truyện cười, thơ sáu chữ, bảy chữ, thơ Đường luật và văn bản hài kịch là những thể loại mới.

b) Những lưu ý về yêu cầu đọc hiểu mỗi thể loại văn học nhằm mục đích giúp học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản cần chú ý ở mỗi thể loại, từ đó giúp việc đọc các văn bản hiệu quả hơn.

Câu hỏi (trang 8 sgk Ngữ Văn lớp 8 tập 1 – Cánh diều):

a) Mục Đọc hiểu văn bản nghị luận nêu lên những văn bản nào? Theo em, điểm giống nhau và khác nhau của các văn bản này là gì? Khi đọc văn bản nghị luận cần chú ý những gì?

b) Các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 8 gồm những loại văn bản nào? Cần lưu ý những gì về yêu cầu đọc hiểu văn bản thông tin?

Trả lời:

a) - Mục Đọc hiểu văn bản nghị luận nêu những văn bản:

+ Văn bản nghị luận xã hội: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), đoạn trích Nước Đại Việt ta (trích Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi), Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nào? (Dương Trung Quốc) và Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan).

+ Văn bản nghị luận văn học: Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya” (Lê Trí Viễn), Chiều sâu của truyện “Lão Hạc” (Văn Giá), Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư) (Lê Quang Hưng) và Hoàng tử bé – một cuốn sách diệu kì (theo taodan.com.vn).

- Điểm giống và khác nhau của các văn bản này:

+ Giống nhau: đều nghị luận về một vấn đề được nêu trong tác phẩm.

+ Khác nhau: văn bản nghị luận xã hội nghị luận về các vấn đề liên quan đến tư tưởng đạo lí, còn văn bản nghị luận văn học nghị luận về các vấn đề trong tác phẩm văn học và chúng ta phải dựa vào tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề đó.

- Khi đọc văn bản nghị luận, cần chú ý:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng (dẫn chứng) tiêu biểu trong văn bản.

+ Phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

+ Phân tích được lí lẽ, bằng chứng khác quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

+ Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.

b) - Các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 8 gồm những văn bản:

+ Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao băng (theo Hồng Nhung), Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI (theo Lưu Quang Hưng), Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại (theo Mơ Kiều) và Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? (theo Hoàng Tần, Trần Thúy Hoa).

+ Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim: truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng, bộ phim Người cha và con gái, về cuốn sách khoa học Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ và tập truyện Quê mẹ.

- Khi đọc hiểu văn bản nghị luận cần chú ý:

+ Nhận biết và phân tích được đặc điểm của kiểu văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã xem, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

+ Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc so sánh và đối chiếu.

+ Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản, vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện tông tin cơ bản của văn bản.

+ Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản cụ thể.

+ Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.

Câu hỏi (trang 9 sgk Ngữ Văn lớp 8 tập 1 – Cánh diều): Đọc mục Rèn luyện tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:

a) Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là gì?

b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 có những loại cơ bản nào?

Trả lời:

a) Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8: từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và sự phát triển của ngôn ngữ.

b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 có những loại cơ bản sau:

- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt, ví dụ: bài tập nhận biết các câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu khẳng định và câu phủ định,…

- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt, ví dụ: bài tập phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ trong tác phẩm văn học và đời sống,…

- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt, ví dụ: viết các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.

II. HỌC VIẾT

Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 8 tập 1 – Cánh diều): Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:

a) Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?

b) Những yêu cầu về quy trình và kĩ năng viết các kiểu văn bản có gì giống và khác so với sách Ngữ văn 7?

Trả lời:

a) - Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản và nội dung của từng kiểu văn bản:

+ Tự sự: kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm.

+ Biểu cảm: bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.

+ Nghị luận: viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).

+ Thuyết minh: giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.

+ Nhật dụng: kiến nghị về một vấn đề đời sống.

b) - Điểm giống của những yêu cầu về quy trình và kĩ năng viết các kiểu văn bản với sách Ngữ văn 7: đều hướng dẫn rèn luyện kĩ năng viết văn bản theo bốn bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa.

- Điểm khác: so với sách Ngữ văn 7, trong sách Ngữ văn 8, phần tìm ý và lập dàn ý giới thiệu về các cách tìm ý khác nhau (suy luận, so sánh, đối chiếu,…). Ngoài ra, sách còn bổ ung yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết, mỗi bài rèn luyện một kĩ năng cụ thể.

III. HỌC NÓI VÀ NGHE

Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 8 tập 1 – Cánh diều): Đọc phần Học nói và nghe, trả lời các câu hỏi sau:

a) Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?

b) So với các yêu cầu cụ thể về nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?

Trả lời:

a) Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe:

- Nói:

+ Trình bày ý kến về một vấn đề xã hội.

+ Trình bày giới thiệu ngắn về một cuốn sách.

- Nghe:

+ Tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.

+ Nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó.

- Nói nghe tương tác: Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.

b) Liên hệ bản thân đưa ra những hạn chế đang gặp phải.

Bài giảng: Bài mở đầu - Cô Phương Thảo (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác: