Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.

Câu 1 (trang 160 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

 

 

Tràng giang (Huy Cận)

 

 

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

 

 

Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

 

 

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

 

 

Trả lời:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Thể hiện rõ nhất đặc điểm của phong cách thơ Đường luật: ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố

Tràng giang (Huy Cận)

Phong cách lãng mạn

Trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

Phong cách lãng mạn

Bộc lộ tâm trạng u hoài, bâng khuâng của tác giả trước cảnh sắc mùa thu

Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Phong cách cổ điển

Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh

Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công

Câu 2 (trang 160 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

 

 

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

 

 

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

 

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

 

 

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

 

 

Trả lời:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

Phong cách hiện thực

Văn bản phản ánh số phận bi thảm, nghèo khổ của người nông dân và hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Phong cách lãng mạn

Truyện không có cốt truyện, được bắt đầu bằng những cảm xúc mơ hồ, mong manh của nhân vật. Chính vì thế, truyện cứ nhẹ nhàng, không có diễn biến, không có cao trào nhưng lại lôi cuốn người đọc

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

Phong cách hiện thực

Văn bản phê phán những hủ tục lạc hậu và sự giả tạo trong xã hội nông thôn

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

Phong cách hiện thực

Văn bản cho thấy sự phân biệt giai cấp gay gắt, tình trạng suy đồi đạo đức, và sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội Việt Nam thời kỳ trước 1945

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

Phong cách lãng mạn

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, miêu tả những xúc cảm rung động đầu đời giữa 2 nhân vật trong văn bản

Câu 3 (trang 160 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp:

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).

Văn học trung đại Việt Nam

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngữ)

 

 

Trả lời:

Văn học trung đại Việt Nam

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngữ)

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao)

Câu 4 (trang 161 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

 

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

 

Trả lời:

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể (hai anh em Tỵ và Tý ở làng Xã Đàn)

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.

- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với người nông dân trong xã hội phong kiến

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể 

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.

- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự thối nát, bất công của xã hội thực dân nửa phong kiến, đồng thời thể hiện niềm cảm thông, xót thương cho những kiếp người bất hạnh

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

- Những sự kiện được ghi chép hằng ngày, cẩn thận

- Có đánh số ngày, tháng, năm 

- Có địa điểm cụ thể

- Yếu tố phi hư cấu

- Mục đích: Ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời, ý chí chiến đấu của những người lính trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Câu 5 (trang 161 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học (làm vào vở):

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành – trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

 

Trả lời:

TT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành – trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

- Có sự xuất hiện của tình huống và xung đột kịch.

- Sử dụng thủ pháp trào phúng

- Ngôn ngữ kịch.

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

- Có sự xuất hiện của tình huống hài kịch và xung đột kịch.

- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống và đậm tính gây cười.

- Thủ pháp trào phúng.

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

- Có sự xuất hiện của xung đột kịch

- Nhân vật kịch

- Ngôn ngữ kịch

- Thủ pháp trào phúng

Câu 6 (trang 161 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học (ở lớp 11 và 12), hãy chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này (làm vào vở):

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

 

 

Hành động kịch

 

 

Nhân vật kịch

 

 

Ngôn ngữ kịch

 

 

Hiệu ứng thẩm mĩ

 

 

Trả lời:

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

Những mâu thuẫn không thể giải quyết, kết thúc bằng sự thảm bại, hoặc cái chết của nhân vật

Phát sinh từ sự sai lệch với

chuẩn mực đạo đức và thẩm mĩ.

 

Hành động kịch

Hệ thống hành động của các nhân vật được tổ chức và kết nối lại, tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch.

Hành động của nhân vật, gắn với tình huống hài kịch, thể hiện thủ pháp trào phúng.

Nhân vật kịch

Con người lương thiện, dũng cảm, anh hùng, cao thượng, đấu tranh vì mục đích tốt đẹp, vì lí tưởng cao quý, nhưng điều kiện khách quan chưa cho phép thực hiện.

Mọi tầng lớp trong xã hội đều có cách ứng xử trái với lẽ thường

 

Ngôn ngữ kịch

- Tỉ lệ độc thoại của nhân vật bi kịch, trong tương quan với đối thoại, thường cao hơn so với các thể loại kịch khác. 

- Lời đối thoại của nhân vật bi kịch có khuynh hướng độc thoại hoá, mang tính tuyên ngôn, hùng biện và biểu cảm sâu sắc.

Gắn liền với đời sống và có yếu tố gây cười

 

Hiệu ứng thẩm mĩ

Thủ pháp trào phúng

Thủ pháp trào phúng

Câu 7 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Nêu đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật và cho ví dụ.

b. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ và cho ví dụ.

Trả lời:

a. – Ngôn ngữ trang trọng:

+ Tính chính xác và hình thức: Ngôn ngữ trang trọng thường tuân theo các quy tắc ngữ pháp và cú pháp chặt chẽ. Câu văn thường dài hơn, có cấu trúc phức tạp hơn và sử dụng từ ngữ trau chuốt.

+ Sử dụng từ ngữ khó: Ngôn ngữ trang trọng thường sử dụng từ ngữ khó, từ lóng, và thuật ngữ chuyên ngành. Ví dụ, thay vì dùng từ “đẹp”, người viết có thể sử dụng từ “tuyệt đẹp”.

+ Tránh sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày: Ngôn ngữ trang trọng tránh sử dụng các từ ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Thay vào đó, nó sử dụng các từ ngữ trang trọng hơn.

Ví dụ về ngôn ngữ trang trọng:

“Trong bài diễn thuyết của ông chủ tịch, ông đã phân tích chi tiết về tình hình kinh tế và đề xuất các biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình.”

- Ngôn ngữ thân mật:

+ Tính gần gũi và thân thiện: Ngôn ngữ thân mật thường sử dụng từ ngữ thông dụng, gần gũi và thân thiện. Câu văn ngắn gọn, dễ hiểu và không tuân theo các quy tắc ngữ pháp nghiêm ngặt.

+ Sử dụng từ ngữ thông dụng: Ngôn ngữ thân mật sử dụng từ ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, thay vì dùng từ “tuyệt đẹp”, người nói có thể sử dụng từ “đẹp”.

+ Sử dụng từ ngữ viết tắt và ngôn ngữ trò chuyện: Ngôn ngữ thân mật thường sử dụng từ ngữ viết tắt, ngôn ngữ trò chuyện và thậm chí là các biểu cảm cảm xúc.

Ví dụ về ngôn ngữ thân mật:

“Chào bạn! Có khỏe không?”

b. - Đặc điểm:

+ Kết hợp đơn vị cú pháp đối lập: Biện pháp nghịch ngữ kết hợp liền nhau hoặc gần nhau những đơn vị cú pháp đối lập về nghĩa trong mối quan hệ ngữ pháp chính phụ. Điều này tạo nên sự khẳng định đôi khi rất bất ngờ, nhưng lại rất tự nhiên và thuận lý.

+ Tạo sự tương phản: Biện pháp này tạo ra sự tương phản giữa các yếu tố trong câu, làm cho câu trở nên thú vị và độc đáo.

- Tác dụng:

+ Gây cười: Biện pháp nghịch ngữ thường được sử dụng để tạo nên sự hài hước, khiến người đọc cười hoặc bất ngờ.

+ Châm biếm nhẹ nhàng hoặc đả kích mạnh mẽ: Biện pháp này có thể được dùng để châm biếm một cách nhẹ nhàng hoặc chỉ trích mạnh mẽ một khía cạnh nào đó.

Ví dụ:

- Trong tiểu thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng, ta thấy biện pháp nghịch ngữ:

+“Công chúng luôn vỗ tay hoan hô Xuân, còn trên khán đài, đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi.” Ở đây, từ “mặt rồng” và “vị thiên tử” tạo ra sự tương phản giữa sự tức giận của đức vua Xiêm và hình ảnh một con rồng, một vị thiên tử. Điều này phê phán nhà vua và tạo nên sự hài hước.

+ “Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. […] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa.” Ở đây, từ “bao công trình”, “dấu chua”, và “từng ấy” tạo ra sự tương phản giữa việc ông quan này vơ vét của cải và việc lông râu mọc ra. Điều này phê phán tính tham lam và tạo nên sự hài hước, đồng thời chỉ trích bọn cường hào ác bá ngày xưa

Câu 8 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa.

Trả lời:

- Lỗi câu mơ hồ:

+ Ví dụ: “Người đàn ông đứng trên cầu nhìn xuống sông.”

+ Vấn đề: Câu này không rõ người đang đứng trên cầu hay người đang nhìn xuống sông.

+ Cách sửa: Chia câu thành hai câu riêng biệt để loại bỏ sự mơ hồ: “Người đàn ông đứng trên cầu.” và “Người đàn ông nhìn xuống sông.”

- Lỗi logic:

+ Ví dụ: “Tất cả học sinh đều thích toán học. An là học sinh, vậy An thích toán học.”

+ Vấn đề: Lỗi logic ở đây là kết luận sai. Dựa vào giả thiết “Tất cả học sinh đều thích toán học”, không thể kết luận rằng An thích toán học chỉ với thông tin An là học sinh.

+ Cách sửa: Sửa lại câu kết luận để tránh lỗi logic: “An là học sinh, nhưng không thể kết luận rằng An thích toán học.”

Câu 9 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu một số lưu ý về:

a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.

d. Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình.

Trả lời:

a. Lưu ý khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

- Xác định mục tiêu bài văn

- Xác định tiêu chí so sánh

- Cung cấp lập luận và chứng cứ

- Cân nhắc luận điểm đối lập

- Tổng kết và đánh giá dựa theo những lưu ý trên.

b. Lưu ý về cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học

- Khi trình bày cần kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ để bài nói trở nên hấp dẫn.

- Giọng nói chuẩn, không ngọng, không ngắc ngữ.

- Lựa chọn cách mở đầu và kết thúc gây ấn tượng.

c.  Lưu ý về cách viết bài văn nghị luận về một vấn để có liên quan đến tuổi trẻ. 

- Xác định được vấn đề, đối tượng và mục đích sẽ định viết.

- Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề thông qua sách báo, internet, phiếu khảo sát ý kiến… để phục vụ bài viết.

- Sử dụng dẫn chứng, lí lẽ và bằng chứng xác thực để tăng thêm sức thuyết phục cho người đọc.

d. Lưu ý về cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình.

- Xác định được vấn đề cần thuyết trình

- Lắng nghe những góp ý để bài thuyết trình sxe đầy đủ và hoàn thiện hơn.

- Phân tích được vấn đề cần trình bày: Lí giải mặt tốt/ xấu, tích cực/ tiêu cực... của vấn đề; lí giải sự ảnh hưởng/ tác động của vấn đề đến (những) cơ hội phát triển và/ hay thách thức đặt ra với đất nước; sử dụng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ quan điểm cá nhân.

- Nêu được bài học kinh nghiệm sau khi lắng nghe các lời nhận xét.

Câu 10 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc.

Trả lời:

* Điểm tương đồng:

- Mục đích giao tiếp: Cả hai loại bức thư đều có mục đích giao tiếp thông tin giữa người viết và người nhận. Dù là về vấn đề đáng quan tâm hay công việc, cả hai đều muốn truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng và hiệu quả.

- Ngôn ngữ thể hiện mối quan hệ: Cả hai loại thư đều sử dụng ngôn ngữ thân mật hoặc trang trọng tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người viết và người nhận. Ví dụ, trong bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm, người viết có thể sử dụng từ ngữ thân thiết để thể hiện sự gần gũi, trong khi trong bức thư trao đổi công việc, ngôn ngữ có thể trang trọng hơn để thể hiện tính chuyên nghiệp.

- Cấu trúc thư: Cả hai loại thư đều tuân theo cấu trúc thư gồm phần mở đầu (ngày tháng, địa chỉ), phần thân thư (nội dung chính), và phần kết thúc (lời chào, chữ ký).

* Điểm khác biệt:

- Nội dung và mục đích:

+ Bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm: Thường xoay quanh các vấn đề cá nhân, gia đình, xã hội, hoặc tâm tư tình cảm. Mục đích là chia sẻ, tâm sự, động viên, hoặc thảo luận về các vấn đề này.

+ Bức thư trao đổi công việc: Liên quan đến công việc, kế hoạch, thông tin chuyên ngành, hoặc thảo luận về dự án, công việc cụ thể. Mục đích là truyền đạt thông tin, đề xuất, hoặc thống nhất về công việc.

- Người nhận và mối quan hệ:

+ Vấn đề đáng quan tâm: Thường là người thân, bạn bè, hoặc người có mối quan hệ gần gũi với người viết.

+ Công việc: Thường liên quan đến đồng nghiệp, cấp trên, hoặc đối tác trong lĩnh vực công việc.

- Ngôn ngữ và phong cách viết:

+Vấn đề đáng quan tâm: Sử dụng ngôn ngữ thân mật, chân thành, và thể hiện tình cảm. Có thể sử dụng các biểu cảm cảm xúc.

+ Công việc: Sử dụng ngôn ngữ chuyên nghiệp, trang trọng, và tập trung vào thông tin cụ thể.

Câu 11 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược.

Trả lời:

Lưu ý:

- Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người khác.

- Tuân thủ các quy tắc chung khi tham gia tranh luận: không được cướp lời khi đội

bạn đang tranh luận.

- Tập trung thảo luận, tranh luận về các ý kiến, không được chơi xấu bằng chiêu trò

công kích.

Câu 12 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

Trả lời:

Dàn ý cho bài văn nghị luận: So sánh và đánh giá hai tác phẩm văn học

I. Mở bài

- Giới thiệu về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.

- Trình bày mục đích của bài viết: so sánh, phân tích, và đánh giá các khía cạnh của hai tác phẩm.

II. Thân bài

1. So sánh về nội dung

- Trình bày tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm.

- So sánh các yếu tố như cốt truyện, nhân vật, thời gian, không gian, và tình tiết.

2. So sánh về phong cách viết

- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.

- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ, câu văn, và biện pháp tu từ.

3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật

- Đánh giá sự sáng tạo, ý tưởng, và cách triển khai trong từng tác phẩm.

- Xem xét cách tác giả tạo ra ấn tượng và tác động đối với độc giả.

4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa

- Xem xét thông điệp, ý nghĩa, và tầm ảnh hưởng của hai tác phẩm.

- Liên hệ đến xã hội, con người, hoặc cuộc sống.

II. Kết bài

- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.

- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của từng tác phẩm.

Dàn ý cho bài nói

I. Mở bài

- Tự giới thiệu và nêu mục đích của bài nói.

- Trình bày về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.

II. Thân bài

1. So sánh về nội dung

- Tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm.

- So sánh các khía cạnh như cốt truyện, nhân vật, và tình tiết.

2. So sánh về phong cách viết

- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.

- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ và biện pháp tu từ.

3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật

- Đánh giá sự sáng tạo và tác động của từng tác phẩm.

- Liên hệ đến ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của chúng.

4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa

- Xem xét thông điệp và ý nghĩa của hai tác phẩm.

- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của chúng.

III. Kết luận

- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.

- Kết thúc bài nói bằng lời chào và cảm ơn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác