Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện - Cánh diều
Với soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện trang 35 → trang 40 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài: Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện - Cô Nguyễn Hoa (Giáo viên VietJack)
1. Định hướng
1.1. Những lưu ý chung về kiểu bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
a) Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm là trình bày một cách thuyết phục những điểm tương đồng và khác biệt hoặc chỉ tương đồng hay khác biệt về nội dung, hình thức nghệ thuật của hai văn bản, từ đó bình luận, nhận xét giá trị độc đáo của mỗi văn bản, vai trò của cá tính sáng tạo....So sánh phải lô gích, mạch lạc từ đó giúp người viết đưa ra những đánh giả thuyết phục và có ý nghĩa.
b) Bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thường được thực hiện giữa các tác phẩm cùng thể loại. Ở mỗi thể loại khác nhau lại có những điểm nhấn khác nhau trong so sánh, đánh giá.
- Với các văn bản thơ, cần chú ý đến nghệ thuật sử dụng, sáng tạo từ ngữ; các hình ảnh và biểu tượng; cách cấu tử, các dạng thức của cái “tôi” trữ tình,...
- Với các văn bản truyện và tiểu thuyết, cần chú ý đến mô típ, cốt truyện, kiểu loại nhân vật, điểm nhìn trần thuật, kết cấu, cách kết thúc truyện, kĩ thuật miêu tả ngoại hình, chân dung và phân tích tâm lí nhân vật,...
- Với các văn bản kịch, cần chú ý đến mô típ, cốt truyện, hệ thống nhân vật, xung đột kịch, các dạng thức của lời đối thoại, độc thoại,....
- Với các văn bản kí, cần chú ý đến đề tài, cách tiếp cận vấn đề, cách khai thác số liệu, tài liệu,...
c) Để viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, các em cần lưu ý:
- Xác định mục đích so sánh, đánh giá:
- Xác định nội dung, tiêu chí so sánh.
- Đảm bảo cấu trúc chung của một bài nghị luận văn học, tính chính xác của các dẫn chứng...
- Các bước để viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm như sau:
Bước 1 |
+ Tìm kiếm đối tượng so sánh (với trường hợp người viết phải tự xác định) theo các định hướng: thể loại, phong cách tác giả, khuynh hướng sáng tác, thời điểm sáng tác. + Xác định phạm vi so sánh (giữa hai tác phẩm, hai đoạn trích, hai mô típ,...). |
Bước 2 |
+ Phân tích điểm giống nhau, điểm khác nhau hoặc cả giống nhau và khác nhau giữa hai tác phẩm được so sánh. + Chỉ ra ý nghĩa của sự giống nhau và khác nhau, từ đó giúp người đọc nhận thấy tính độc đáo, đặc sắc riêng của từng tác phẩm. |
Bước 3 |
+ Chỉ ra ý nghĩa của sự giống nhau và khác nhau, từ đó giúp người đọc nhận thấy tính độc đáo, đặc sắc riêng của từng tác phẩm. + Rút ra những nhận thức về đặc điểm thể loại, vai trò của cá tính sáng tạo, quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương,... |
1.2. So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện
a) Đọc và tìm hiểu văn bản sau rồi trả lời các câu hỏi bên dưới:
Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Văn bản lựa chọn cấp độ nào để tiến hành so sánh? Việc so sánh dựa trên những tiêu chí nào?
Trả lời :
- Văn bản lựa chọn nhiều cấp độ để tiến hành so sánh : cốt truyện, nhân vật, tình huống,...
- Việc so sánh dựa trên những tiêu chí :
+ Điểm tương đồng : Nhân vật; Tình cảm giữa hai nhân vật chính ; Kết thúc tác phẩm
+ Điểm khác biệt : Nhân vật; Tình cảm giữa hai nhân vật chính ; Trở ngại của tình yêu; Kết thúc tác phẩm
Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Việc lập bảng có tác dụng gì trong thao tác so sánh? Xác định hai ý chính trong đoạn văn sau bảng. Hai ý này có quan hệ thế nào với những tiêu chí lập bảng ở trên?
Trả lời :
- Việc lập bảng đưa lại tác dụng lớn trong việc quan sát trực quan, người đọc có thể nhanh chóng và dễ dàng nắm được các tiêu chí so sánh giữa hai tác phẩm và số ý so sánh
- Hai ý chính trong đoạn văn sau bảng :
+ Cốt truyện của Trương Chi là câu chuyện đầy đớn đau về một tình yêu không thành, xoáy sâu vào nỗi cô đơn của con người. Kết thúc câu chuyện là trái tim mãi mãi không được đón nhận tình yêu của chàng trai
+ Cốt truyện của câu chuyện tình ở Thanh Trì gần giống với mô típ ở Trương Chi tuy nhiên có nhiều sự đổi khác. Ở đây không còn là nhân vật nam mà là nhân vật nữ bị hóa đá trái tim bởi sự ngăn cấm của gia đình. Có một sự thay đổi là người đầu tiên phát hiện là cha nàng không phải người yêu của nàng. Kết thúc câu chuyện oan tình được hóa giải bởi nước mắt của sự thấu hiểu, yêu thương và hối hận.
- Hai ý chính trong đoạn văn sau bảng có quan hệ mật thiết với bảng so sánh. Là sự tóm tắt, tổng kết cho các điểm tương đồng và điểm khác nhau giữa hai tác phẩm, cùng với lời bình phẩm về sự khác biệt trong từng chi tiết, từ nhân vật, diễn biến cho đến kết thúc.
Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Những khác biệt nào giữa hai tác phẩm được nêu ra ở văn bản?
Trả lời :
Khác biệt về nhân vật; Tình cảm giữa hai nhân vật chính ; Trở ngại của tình yêu; Kết thúc tác phẩm
b) Văn bản trên có đảm bảo các yêu cầu của một bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện không? Vì sao?
Trả lời :
- Văn bản trên chưa đảm bảo yêu cầu của một bài so sánh bởi lẽ :
+ Văn bản đã chỉ ra được đối tượng so sánh : cốt truyện, nhân vật, tình huống,...và phạm vi so sánh là so sánh giữa hai mô típ.
+ Văn bản đã phân tích được điểm giống và khác nhau của hai mô típ. Chỉ ra được ý nghĩa của sự khác nhau ấy, giúp người đọc nhận thấy tính độc đáo và đề cao cá tính sáng tác của tác phẩm
+ Tuy nhiên văn bản chưa chỉ lí giải nguyên nhân dẫn đến sự giống nhau và khác nhau giữa hai tác phẩm, cũng như chưa rút ra được nhận thức về đặc điểm thể loại, quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương.
2. Thực hành
2.1. Thực hành viết theo các bước
a) Chuẩn bị
- Đọc kĩ văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ và truyện cổ tích Thạch Sanh.
- Thống kê yếu tố kì ảo có trong hai văn bản.
– Tìm kiếm yếu tố kì ảo tương tự nhau trong hai văn bản.
– Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt.
b) Tìm ý và lập dàn ý
– Tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời một số câu hỏi như sau:
+ Đối tượng và phạm vi so sánh là gì?
+ Những điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
+ Hai tác phẩm khác biệt ở những điểm nào?
+ Có thể rút ra những nhận xét, đánh giá như thế nào?
– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần:
+ Mở bài : Nêu vấn đề cần nghị luận: so sánh yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đến Tản Viên và yếu tố kì ảo trong truyện cổ tích Thạch Sanh.
+ Thân bài :
Điểm tương đồng, ví dụ: cùng xuất hiện những mô típ như: vong hồn vẫn tồn tại sau khi chết hoặc trong thế giới thần linh cũng có sự phân chia Thiên - Ác.
Điểm khác biệt, ví dụ: Truyện Thạch Sanh để cao triết lí sống “ở hiền gặp lành", kẻ ác phải chịu báo ứng còn tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên để cao sự cứng cỏi, can đảm của kẻ sĩ, đấu tranh tìm sự công.
+ Kết bài: Khái quát ý nghĩa của vấn đề, ví dụ: Văn học dân gian có vai trò như thế nào với văn học viết? Nhà văn cần tiếp nhận văn học dân gian một cách sáng tạo ra sao?....
c) Viết
Dựa vào dàn ý đã lập, các em viết bài văn hoặc đoạn văn trong phần thân bài.
*Bài viết mẫu tham khảo:
Tuy là hai tác phẩm khác thể loại nhưng những yếu tố kì ảo trong truyện cổ tích Thạch Sanh và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên có những nét tương đồng.
Đầu tiên ta thấy một cách rõ ràng mô típ về thế giới thần linh, ma quỷ - nơi có những thế lực siêu nhiên mang nhiều sức mạnh vượt quá con người. Ở thế giới đó, vong hồn vẫn tồn tại sau khi chết và giao tiếp với con người dương gian. Với mô típ này đã tạo nên một thế giới kì bí, ẩn chứa những bí ẩn của siêu nhiên. Đó cũng chính là điểm cuốn hút và hấp dẫn người đọc để khai phá và tăng sức hấp dẫn của chuyện kể.
Điểm tương đồng thứ hai chính là sự gặp gỡ giữa dương gian và thế giới thần linh kì bí. Ấy là ở thế giới thần linh cũng có sự phân chia Thiện - Ác. Ta bắt gặp trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên một Diêm Vương uy nghi, luôn công bằng và đứng về lẽ phải, một thổ công hiền hậu, có công với đất nước, luôn mong muốn đưa đến phúc đức cho nhân dân. Còn trong Thạch Sanh đó là vị Ngọc Hoàng sáng suốt và đầy lòng trắc ẩn, khi đã ban xuống cho đôi vợ chồng hiền hậu, tốt bụng nhưng tuổi đã già mãi chưa có con. Ngọc Hoàng đã chấp nhận để con trai của mình, đường đường là một vị thái tử nhưng xuống hạ giới để làm con trai của đôi vợ chồng kia. Quả là một món quà trời ban !. Bên cạnh đó cũng có không ít yêu ma, quỷ quái cũng có phép thần thông như chằn tinh, đại bàng thần trong Thạch Sanh, hay các quan ăn hối lộ dưới Minh ti, viên bách hộ họ Thôi trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Thông qua việc xây dựng nhân vật có ác, có thiện, tác giả muốn gửi gắm thông điệp ẩn sâu trong thế giới thần linh chính là đại diện cho thế giới dương gian đang tồn tại.
Giữa hai câu chuyện còn có sự tương đồng về quan niệm cái ác khó bị triệt tiêu. Thông qua yếu tố kì ảo, hai câu chuyện đã thể hiện sự tồn tại dai dẳng của cái ác. Như trong Thạch Sanh hồn ma của chằn tinh và đại bàng vẫn luôn bám lấy và hãm hại Thạch Sanh. Còn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là sự hoành hành tác quái bao năm của viên bách hộ họ Thôi dưới trướng là thần đền ban phúc lộc. Thông qua việc thể hiện cái ác khó bị triệt tiêu để nhằm tôn lên vinh quang chiến thắng của cái thiện, là một cuộc đấu tranh gian khó nhưng cuối cùng cái thiện vẫn chiến thắng vẻ vang.
Bên cạnh những điểm tương đồng, yếu tố kì ảo và giá trị của chúng cũng có sự khác biệt giữa truyện cổ tích Thạch Sanh và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
Đầu tiên, trong Thạch Sanh các yếu tố thần kì tham gia vào cốt truyện để giúp đỡ những nhân vật bất hạnh và tiếp thêm sức mạnh cho người đứng ra bảo vệ cái thiện còn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, yếu tố thần kì là nơi để thể hiện tính cách nhân vật. Cụ thể trong Thạch Sanh, nhân vật Thạch Sanh được Ngọc Hoàng sai tiên ông dạy đủ thứ võ nghệ cao cường và mọi phép thần thông, chính điều đó đã giúp cho Thạch Sanh có thể giành chiến thắng về sau. Tuy nhiên trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, nhân vật Tử Văn chỉ là một người bình thường, về sau dẫu có sự giúp sức là lời trình của thổ công làm chứng cho những lời nói của Tử Văn với Diêm Vương nhưng không là phần quyết định. Mọi việc vẫn ở chính con người Tử Văn gan trường, dám đối mặt với cái chết để bảo vệ cái thiện, lẽ công bằng. Như vậy có thể thấy, ở truyện cổ tích là nơi nhân dân gửi gắm ước mơ nên câu chuyện sẽ mang nặng vai trò của yếu tố kì ảo hơn.
Thêm nữa, yếu tố kì ảo góp phần đề cao nhân vật, xây dựng hình tượng nhân vật hoàn mỹ, là người anh hùng toàn vẹn. Điều đó được thể hiện nhiều trong truyện cổ tích Thạch Sanh. Với chi tiết Ngọc Hoàng sai hoàng tử xuống đầu thai làm con của hai vợ chồng già, sau đó sai tiên ông dạy cho anh đủ thứ phép thuật và võ nghệ. Qua chi tiết này đã khẳng định nguồn gốc cao quý của Thạch Sanh – mang dòng máu thần linh và tài năng phi thường của nhân vật. Hay quá trình dễ dàng giết được chằn tinh và đại bàng cũng góp phần phóng đại sức mạnh to lớn, tầm vóc vĩ đại của nhân vật. Tuy nhiên ở Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, không có yếu tố kì ảo nào trực tiếp phóng đại vẻ đẹp và sức mạnh nhân vật. Yếu tố kì ảo chỉ là không gian, bối cảnh và các cuộc đối thoại nhằm bộc lộ tính cách chính trực, không sợ cái chết, bảo vệ lẽ công bằng ở Tử Văn. Khác nhau như vậy là bởi lẽ, truyện cổ tích xây dựng lên những kiểu nhân vật hình mẫu, những người anh hùng toàn vẹn nên cần yếu tố kì ảo nhằm phóng đại nhân vật. Ngược lại, trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên nhân vật cần được xây dựng gần gũi hơn với con người đời thường để nhằm tôn vinh, đề cao sức mạnh con người.
Mặt khác, truyện cổ tích Thạch Sanh để cao triết lí sống “ở hiền gặp lành", kẻ ác phải chịu báo ứng còn tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên để cao sự cứng cỏi, can đảm của kẻ sĩ, đấu tranh tìm sự công bằng. Chính từ hai thông điệp gửi gắm và mối quan tâm khác nhau đã tạo ra điểm khác nhau trong giá trị của các yếu tố kì ảo.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
– Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:
+ Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài đã viết.
+ Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.
+ Tự đánh giá kết quả viết.
– Việc kiểm tra, chỉnh sửa cần chú ý những yêu cầu sau đây:
Phương diện kiểm tra, đánh giá |
Câu hỏi kiểm tra |
Nội dung |
Mở bài: Có giới thiệu được khái quát vấn đề nghị luận không? (Ở bài này là so sánh yếu tố kì ảo của một tác phẩm văn học viết trung đại (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) với một truyện cổ dân gian (Thạch Sanh)). Thân bài: + Đã nêu được các nội dung cụ thể làm rõ cho nội dung khái quát đã nêu ở mở bài chưa? (Ở bài này là những điểm giống và khác nhau của yếu tố kì ảo giữa Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Thạch Sanh). + Bài viết đã đủ ý chưa? Các luận điểm, luận cứ có phù hợp với vấn đề nghị luận nêu trong để hay không? + Các lí lẽ và bằng chứng có sinh động, đặc sắc, giàu sức thuyết phục không? + Có phát biểu được những suy nghĩ và cảm xúc cá nhân sâu sắc không? - Kết bài: Đã tổng hợp và gợi mở được vấn đề cần bàn luận trong bài chưa? (Ở bài này là vai trò của truyện cổ dân gian với văn học viết và sự tiếp thu sáng tạo của Nguyễn Dữ với truyện cổ dân gian). |
Hình thức |
+ Bài viết có đủ ba phần và nội dung (độ dài) các phần có cân đối không? + Đã kết hợp được các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận, nhất là thao tác chứng minh trong khi viết hay chưa? + Bài viết còn mắc những lỗi nào (lỗi về ý, về dùng từ, đặt câu, chính tả, ngữ pháp,...)? |
Tự đánh giá |
+ Bài viết của em đã đáp ứng được những yêu cầu mà bài viết đặt ra ở mức độ nào? + Phần nào em thấy tâm đắc nhất/có thể đem lại sự hứng thú nhất cho người đọc trong bài viết của mình? Tại sao? + Phần nào em thấy khó khăn nhất khi thực hành viết? Tại sao? |
2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Viết đoạn văn so sánh hai tác phẩm truyện
a) Cách thức
Xem lại mục 1. Định hướng để hiểu rõ thế nào là so sánh hai tác phẩm truyện. Từ đó, tập trung vào rèn kĩ năng viết so sánh thông qua thực hành bài tập.
b) Bài tập
Đọc lại đoạn trích so sánh giữa “Câu chuyện tình ở Thanh Trì" và "Trương Chi" (ý a trong mục 1.2) và phân tích làm sáng tỏ ba điểm cần lưu ý sau:
- Xác định rõ cấp độ so sánh: đề tài hay cốt truyện, nhân vật, hình ảnh,...
- Các dẫn chứng phục vụ cho việc so sánh phải chính xác và cùng cấp độ (cốt truyện với cốt truyện, hình ảnh với hình ảnh, nhân vật với nhân vật,...).
- Chỉ ra được ý nghĩa của sự tương đồng hoặc khác biệt giữa hai tác phẩm.
Trả lời :
- Văn bản lựa chọn nhiều cấp độ để tiến hành so sánh : cốt truyện, nhân vật, tình huống,...Việc so sánh dựa trên những tiêu chí : Điểm tương đồng (Nhân vật; Tình cảm giữa hai nhân vật chính ; Kết thúc tác phẩm) . Điểm khác biệt( Nhân vật; Tình cảm giữa hai nhân vật chính ; Trở ngại của tình yêu; Kết thúc tác phẩm).
- Các dẫn chứng phục vụ cho việc so sánh phải chính xác và cùng cấp độ :
+ Về nhân vật, ở câu chuyện tình Thanh Trì nhân vật nam là Nguyễn Sinh có ngoại hình khôi ngô, tuấn tú. Còn ở Trương Chi, nhân vật nam lại có ngoại hình xấu xí.
+ Về tình cảm giữa hai nhân vật, ở câu chuyện tình Thanh Trì tình yêu xuất phát từ hai phía. Còn ở Trương Chi, chỉ có tình yêu đơn phương từ Trương Chi
+ Về trở ngại, một bên là sự ngăn cản của người cha, một bên là sự vô tình của nhân vật, cụ thể là Mị Nương
+ Kết thúc, ở câu chuyện tình Thanh Trì cô gái chết với trái tim hóa đá . Còn ở Trương Chi, nhân vật cũng chết với trái tim hóa đá và chỉ Mị Nương mới thấy hinh bóng chàng.
- Ý nghĩa của sự khác biệt giữa hai tác phẩm :
+ Cốt truyện của Trương Chi là câu chuyện đầy đớn đau về một tình yêu không thành, xoáy sâu vào nỗi cô đơn của con người. Kết thúc câu chuyện là trái tim mãi mãi không được đón nhận tình yêu của chàng trai
+ Cốt truyện của câu chuyện tình ở Thanh Trì gần giống với mô típ ở Trương Chi tuy nhiên có nhiều sự đổi khác. Ở đây không còn là nhân vật nam mà là nhân vật nữ bị hóa đá trái tim bởi sự ngăn cấm của gia đình. Có một sự thay đổi là người đầu tiên phát hiện là cha nàng không phải người yêu của nàng. Kết thúc câu chuyện oan tình được hóa giải bởi nước mắt của sự thấu hiểu, yêu thương và hối hận.
⇒ Ý nghĩa : Một kết thúc đau buồn nhưng ấm áp, đưa đến cho câu chuyện cổ tích một tái sinh mới, màu sắc mới.
Bài giảng: Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện - Cô Yến Hoa (Giáo viên VietJack)
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Soạn Chuyên đề Văn 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều