Soạn bài Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử trang 104, 105, 106, 107 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.

Đề bài (trang 104 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Khi đặt mình vào vị trí của một người có trách nhiệm làm lan toả đến cộng đồng những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp về các địa chỉ đáng tự hào trên quê hương đất, nước chúng ta, có rất nhiều việc em cần phải làm. Trong điều kiện học tập của em, việc tập viết bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử có ý nghĩa rất thiết thực. Với kiểu bìa này, em sẽ có điều kiện bộc lộ năng lực của mình khi đóng vai cầu nối giữa các cảnh quan, địa điểm đáng đến thăm với con người hiện đại, để qua đó, thắt chặt mối liên hệ giữa từng cá nhân với thiên nhiên, lịch sử và văn hoá của đất nước.

* Yêu cầu:

- Xác định rõ đối tượng thuyết minh (danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử nào, ở đâu).

- Giới thiệu tổng quan về đối tượng thuyết minh (quá trình hình thành, cấu trúc, quy mô, tầm vóc và giá trị của đối tượng trên các phương diện khác nhau,…).

- Trình bày được nét đặc sắc, độc đáo nhất của đối tượng với những miêu tả chi tiết việc huy động các nguồn tài liệu đáng tin cây (có thể thực hiện một số so sánh, đối chiếu cần thiết).

- Thể hiện được thái độ trân trọng, yêu quý của người viết với đối tượng thuyết minh.

- Kết hợp các phương diện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ một cách hiệu quả.

* Phân tích bài viết tham khảo

Văn bản “Bia Vĩnh Lăng”

1. Nêu các thông tin cơ bản về thời điểm xuất hiện và toạ độ không gian của di tích.

- Thời điểm xuất hiện cảu di tích: vào năm 1433.

- Toạ độ không gian của di tích: trên một gò đất rộng thoai thoải, mặt tiền của bia nhìn về hướng nam.

2. Đánh giá chung về giá trị và tình trạng hiện tại của di tích.

- Đánh giá chung về giá trị: là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mĩ thuật và kĩ thuật.

- Tình trạng hiện tại của di tích: Truóc kia có nhà che bia, do thời gian và biến cố lịch sử chỉ còn lại nền mòng và chân tảng.

3. Chọn hình ảnh tiêu biểu để minh hoạ cho di tích được đề cập

- Hình ảnh tiêu biểu: Nền nhà hình vuông, mái cong, lợp ngói mũi hài, có 16 cột,…

4. Đưa thông tin về các đặc điểm làm nên giá trị nổi bật của di tích.

- Bia ghi lại thân thế, sự nghiệp, công trạng của vua Lê Thái Tổ.

- Bia do Nguyễn Trãi phụng soạn, Vũ Văn Phỉ là người viết chữ.

5. Khẳng định lại ý nghĩa và giá trị của di tích.

- Là một công trình có giá trị nhiều mặt, có ý nghĩa lớn lao trong kho tàng di sản vă hoá Việt Nam.

- Được xếp hạng là Bảo vật Quốc gia.

1. Trước khi viết

a. Lựa chọn đề tài

- Mọi danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử của Việt Nam và thế giới đều có thể trở thành đối tượng thuyết minh trong bài viết của em.

- Danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử là các đối tượng khác nhau, có khi tồn tại độc lập nhưng cũng có khi tồn tại như các bộ phận gắn bó hữu cơ trong một chỉnh thể. Tuy nhiên, khi viết bài, em có thể chỉ chọn viết về một đối tượng mà mình hiểu rõ và có tư liệu đầy đủ nhất. Trong trường hợp đó, các đối tượng liên quan sẽ được nhắc đến ở các câu mang tính chất dẫn dắt (bài viết tham khảo ở trên chỉ viết riêng về bia Vĩnh Lăng, mặc dù bia Vĩnh Lăng thuộc về một quần thể di tích rộng lớn gồm nhiều hạng mục và tất cả đều đáng được đề cập).

b. Tìm ý

Có thể hình thành ý cho bài viết dựa trên việc trả lời một số câu hỏi như sau:

- Đối tượng (tức danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử) được thuyết minh ở bài viết là gì? Có thể xác định tên cho nó như thế nào? (Việc đặt tên không phải bao giờ cũng dễ dàng, nhất là khi người viết chủ động bóc tách đối tượng ra khỏi một quần thể. Cần tránh dùng một cái tên bao hàm nhiều đối tượng nếu người viết không có ý định thuyết minh đầy đủ về tất cả).

- Đối tượng thuyết minh nằm ở vùng nào? Khoảng cách giữa nó với những địa điểm trung tâm mà nhiều người biết là gần hay xa? (Nên dùng các trung tâm hành chính của tỉnh hoặc các thành phố lớn làm chuẩn định vị. Lưu ý: Bài viết tham khảo không thể hiện điều này vì đây chỉ là phần viết nhỏ trong một cuốn sách giới thiệu toàn cảnh về di tích lịch sử Lam Kinh.)

- Có thể đưa ra những thông tin chung nào về đối tượng nhằm bước đầu khẳng định vị trí, ý nghĩa, giá trị của nó?

- Đặc điểm nổi bật của đỗi tượng là gì? So với những đối tượng thường được sắp xếp cùng loại, nó có đặc điểm khác biệt độc đáo nào? (Tuỳ đối tượng thuyết minh là danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà đặt tiếp những câu hỏi mới về vẻ đẹp, cấu trúc, quá trình hình thành – tạo tác hay những sự kiện lịch sử liên quan.)

- Đối tượng đã được các chuyên gia và di khách đến thăm đánh giá ra sao?

- Sự tồn tại của đối tượng đóng vai trò gì trong việc phát triển kinh tế - xã hội – văn hoá của địa phương và đất nước?

c. Lập dàn ý

Dàn ý

- Mở bài: Nêu tên danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử sẽ thuyết minh và đưa ra những thông tin khái quát nhất về đối tượng.

- Thân bài:

+ Trình bày các đặc điểm của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử theo mộttrinhf tự hợp lí.

+ Giải thích các điều kiện tạo nên nét đặc thù của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử.

+ Nêu các giá trị nổi bật của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử.

+ Cung cấp thông tin về tình trạng bảo tồn, phát huy giá trị của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử.

- Kết bài: Khái quát ý nghĩa, giá trị của danh lam thắng cảnh  hay di tích lịch sử trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội – văn hoá của địa phương và đất nước.

2. Viết bài

- Phát triển các ý đã tìm được thành câu hoặc đoạn văn hoàn chỉnh.

- Kết hợp linh hoạt việc miêu tả và cung cấp các dữ liệu khách quan dựa trên những tài liệu đáng tin cậy.

- Chọn được các từ ngữ xưng hô phù hợp dựa trên việc hình dung cụ thể về đối tượng đọc bài thuyết minh (chúng ta, du khách,…).

- Đưa vào văn bản những hình ảnh, sơ đồ, bản đồ,… phù hợp nhằm làm nổi bật các đặc điểm của danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được thuyết minh.

Bài viết tham khảo

Mặt Hồ Gươm vẫn lung linh mây trời,
Càng tỏa ngát hương thơm hoa thủ đô...

Đó là những câu hát ngân nga tràn niềm tự hào về một thắng cảnh nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội - Hồ Gươm.

Cách đây khoảng 6 thế kỷ, hồ Gươm gồm hai phần chạy dài từ phố Hàng Đào, qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt tới phố Hàng Chuối, thông với sông Hồng. Nước hồ quanh năm xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gọi là hồ Lục Thuỷ.

Tương truyền vào thế kỷ 15 hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm, gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng, ghi lại thắng lợi của cuộc chiến đấu 10 năm của nhân dân Việt Nam chống lại quân Minh (1417 - 1427) dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi. Truyền thuyết kể rằng khi Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh Hóa) có mò được một lưỡi gươm, sau đó lại nhặt được một cái chuôi. Gươm báu này đã theo Lê Lợi trong suốt thời gian kháng chiến chống giặc Minh. Khi lên ngôi về đóng đô ở Thăng Long, trong một lần nhà vua đi chơi thuyền trên hồ Lục Thuỷ, bỗng một con rùa xuất hiện. Lê Thái Tổ rút gươm khỏi vỏ, giơ gươm ra thì gươm bay về phía con rùa. Rùa ngậm gươm lặn xuống đáy hồ, và từ đó hồ Lục Thuỷ có tên gọi mới là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) hay hồ Gươm.

Cũng vào thời Lê, hồ còn được dùng làm nơi tập luyện của thuỷ quân nên có lúc được gọi là hồ Thuỷ Quân.

Trên hồ có hai hòn đảo: Đảo Ngọc và Đảo Rùa. Cuối thế kỷ 16, nhà Trịnh dựng phủ Chúa ở phường Báo Thiên (nay là Nhà Thờ Lớn) và ở chỗ phố Thợ Nhuộm gần hồ nên đặt tên cho hai phần hồ là Hữu Vọng và Tả Vọng. Sau đó Trịnh Doanh cho đắp ở bờ hồ, chỗ đối diện với đảo Ngọc, một gò đất có tên là gò Ngọc Bội, còn trên đảo Rùa thì cho dựng dinh Tả Vọng. Khi Trịnh suy, Lê Chiêu Thống cho đốt phá tất cả những gì do họ Trịnh dựng lên. Đến đầu thế kỷ 19, người ta dựng một ngôi chùa trên đảo Ngọc gọi là chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau chùa này không thờ Phật mà thờ thánh Văn Xương và Trần Hưng Đạo, do đó đổi chùa thành đền, tức đền Ngọc Sơn ngày nay. Năm 1864, nhà nho Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra sửa sang lại cảnh đền. Trên gò Ngọc Bội ông cho xây một ngọn tháp hình bút. Đó là tháp Bút ngày nay.

Tuy không phải là hồ lớn nhất trong thủ đô, song hồ Hoàn Kiếm đã gắn liền với cuộc sống và tâm tư của nhiều người. Hồ nằm ở trung tâm một quận với những khu phố cổ chật hẹp, đã mở ra một khoảng không đủ rộng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa. Hồ có nhiều cảnh đẹp. Và hơn thế, hồ gắn với huyền sử, là biểu tượng khát khao hòa bình (trả gươm cầm bút), đức văn tài võ trị của dân tộc (thanh kiếm thiêng nơi đáy hồ và tháp bút viết lên trời xanh). Do vậy, nhiều văn nghệ sĩ đã lấy hình ảnh Hồ Gươm làm nền tảng cho các tác phẩm của mình.

3. Chính sửa bài viết

Bán sát yêu cầu của bài viết và dàn ý đã lập để thực hiện chỉnh sửa.

Nội dung rà soát

Hướng chỉnh sửa

Các thông tin được đưa vào bài thuyết minh.

Chỉnh sửa thông tin sai hoặc bổ sung các thông tin có thể làm nổi bật hơn đặc điểm, giá trị của đối tượng.

Bố cục, mạch lạc và liên kết của bài thuyết minh

Sắp xếp lại vị trí của các câu hoặc đoạn văn làm cản trở sự hình dung tổng thể của người đọc về đối tượng; sửa lại những phương tiện liên kết dúng chưa phù hợp; bổ sung những phương tiện liên kết cần thiết.

Phương tiên phi ngôn ngữ được sử dụng

Thay thế những hình ảnh, sơ đồ, bản đồ,… chưa tiêu biểu; điều chỉnh vị trí đặt các phương tiện đó, đảm bảo sự tương ứng giữa kênh hình và kênh chữ.

Diễn đạt, hình thức trình bày văn bản

Sửa các lỗi chính tả, những từ ngữ dùng chưa hợp lí, các câu sai ngữ pháp; điều chỉnh lại việc in nghiêng, in đậm một số cụm từ để đảm bảo sự nhất quán;…

Lưu ý: Văn bản được thực hiện có thể là bản viết tay hoặc soạn thảo trên máy vi tính, vì vậy, cần căn cứ vào thực tế này để tiến hành chỉnh sửa theo các gợi ý phù hợp.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:


Giải bài tập lớp 9 Kết nối tri thức khác