Soạn bài Nước Đại Việt ta - ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Nước Đại Việt ta ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

- Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

- Đọc đoạn văn sau để hiểu bối cảnh ra đời và đặc điểm của bài cáo.

Cuối năm 1427, sau đại thắng trước quân Minh, giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của chúng, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, điểm lại toàn bộ cuộc kahnsg chiến chống quân Minh xâm lược và khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.

Bài Đại cáo được viết theo lối biền ngẫu, bố cục gồm 4 phần. Phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa; phần 2: bản cáo trạng tội ác của kẻ thù; phần 3: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, qua đó ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh; phần cuối tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. Đại cáo bình Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn”, là bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc”. Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần mở đầu bài đại cáo.

Trả lời:

- Tiểu sử tác giả: Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.

+ Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây, nay là Hà Nội)

+ Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

+ Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

+ Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Bối cảnh ra đời: Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng (tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về nước), Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để bố cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.

- Đặc điểm bài cáo:

+ Được viết theo lối biền ngẫu.

+ Bố cục gồm 4 phần.

Phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa.

Phần 2: bản cáo trạng tội ác của kẻ thù.

Phần 3: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, qua đó ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.

Phần cuối tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.

+ Ý nghĩa: Đại cáo bình Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn”, là bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc”.

- Vị trí đọc trích: Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần mở đầu bài đại cáo.

2. Đọc hiểu

*Nội dung chính: Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc: Nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thắng lợi.

Soạn bài Nước Đại Việt ta | Ngắn nhất Soạn văn 8 Cánh diều

*Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.

Trả lời:

- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

+ “yên dân” là thương dân, lo cho dân

+ “trừ bạo” lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

→ Tư tưởng “nhân nghĩa” theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.

Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Vì sao nước Đại Việt là một nước độc lập?

Trả lời:

- Những điều chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập:

+ Cương vực lãnh thổ riêng: “nước Đại Việt ta” – ‘núi sông bờ cõi đã chia”.

+ Nền văn hiến riêng: “vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.

+ Phong tục riêng: “phong tục Bắc Nam cũng khác”.

+ Lịch sử riêng, chế độ riêng: “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

+ Hào kiệt: “đời nào cũng có”.

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phần (2) nhằm chứng minh cho điều gì?

Trả lời:

- Phần (2) nhằm chứng minh cho việc giặc ngoại xâm sang xâm phạm nước ta sẽ thất bại và phải trả giá đắt bằng cả tính mạng của mình.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Trả lời:

- Trong hai dòng đầu tác giả đã nêu lên tư tưởng nhân nghĩa. Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

+ “yên dân” là thương dân, lo cho dân

+ “trừ bạo” lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

=> Tư tưởng “nhân nghĩa” theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Trả lời:

- Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung thể hiện:

+ Đây là văn bản có tính chất quốc gia, bố cáo trước thiên hạ và trời đất tổ tiên về nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt, cương vực lãnh thổ đã được xác lập sau đại thắng quân Minh xâm lược.

+ Đoạn trích chứng minh Đại Việt có lịch sử truyền thống, có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có nhân tài, có chủ quyền và quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đang bắt đầu công cuộc xây dựng đất nước vững bền, lâu dài.

+ Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền được hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Trả lời:

- Luận đề: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được nêu ngay ở câu đầu tiên.

- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.

- Lí lẽ: Có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có lịch sử oanh liệt, có cương vực lãnh thổ riêng, có nhân tài.

- Dẫn chứng từ thực tiễn: Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam cũng khác; từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền đọc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Những hiến công oanh liệt và sự thất bại của kẻ thù: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã,… → Chứng cứ lịch sử hùng hồn, không thể chối cãi.

Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,…

Trả lời:

- Nghệ thuật so sánh: so sánh ngang hàng giữa hai nước trên tất cả các phương diện quốc gia đã cho thấy tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. Các hình ảnh so sánh được lựa chọn qua các chi tiết tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình,…

- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào,…

- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp một. Ví dụ: Việc nhân nghĩa …./ Quân điếu phạt ….; Từ Triệu, Đinh,…/ Cùng Hán, Đường,…; Lưu Cung tham công…./ Triệu Tiết thích lớn… giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.

Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Trả lời:

- Đoạn trích cho thấy tầm vóc trí tuệ của Danh nhân văn hóa, Anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.

- Những vấn đề nội dung tư tưởng, văn hóa được ông trình bày trong bài cáo đã nâng tư tưởng của dân tộc lên một tầm cao mới so với giai đoạn lịch sử trước đó. Những nội dung thể hiện trong đoạn trích cho thấy tư tưởng nhân dân lớn lao của nhà tư tưởng vĩ đại này.

- Đoạn trích góp phần lí giải sức mạnh vật chất và tinh thần của dân tộc Đại Việt, của thế hệ cha ông thời bấy giờ trong cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc và xây dựng đất nước.

Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Trả lời:

Nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập. Đó là lời khẳng định hùng hồn được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện ngay trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, trích “Bình Ngô đại cáo” của ông. Lời khẳng định này hoàn toàn thuyết phục khi tác giả đưa ra hàng loạt các căn cứ. Trước hết, nước Đại Việt ta có một nền văn hiến lâu đời, có truyền thống lịch sử oanh liệt, ngang hàng với các quốc gia khác, đã nhiều lần chiến thắng các cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của các đế quốc phương Bắc. Có cương vực lãnh thổ riêng, là một quốc gia độc lập và hùng mạnh trong khu vực. Hơn nữa, nước Đại Việt lại có nền văn hóa với nhiều phong tục, tập quán khác biệt với các nước khác. Đặc biệt hào kiệt thì đời nào cũng có. Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 8 hay khác:


Giải bài tập lớp 8 Cánh diều khác