Tính chất của lipid (Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế, Ứng dụng)



Bài viết Tính chất của lipid (Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế, Ứng dụng) với phương pháp giải chi tiết giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Tính chất của lipid (Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế, Ứng dụng).

Tính chất của lipid (Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế, Ứng dụng)

Bài giảng: Bài 2: lipid - Cô Nguyễn Thị Thu (Giáo viên VietJack)

1. Khái niệm

    lipid là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.

2. Phân loại

    - lipid bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết chúng đều là các ester phức tạp.

       + Chất béo: là trieste của glycerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C (thường từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.

       + Sáp: là ester của monoancol cao (≥ C16) với axit béo (≥ C16).

       + Steroit là ester của monoancol mà gốc hydrocarbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.

       + Photpholipit là ester của glycerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

3. Cấu tạo

    - lipid là ester của glycerol với các axit béo hay gọi là glixerit.

    Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

    Hoặc C3H5(OCOR)3 (khi R1 ≡ R2 ≡ R3)

    - Các axit béo trong thành phần chất béo, thường:

        +) Có mạch cacbon không nhánh.

        +) Tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn (16,18,...).

    - Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.

    - Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ như benzene, rượu,...

    - Chất béo động vật: Glixerit của axit no panmitic, stearic nên ở thể rắn.

    - Chất béo thực vật: Glixerit của axit chưa no oleic nên ở thể lỏng.

    - Một số chất béo thường gặp:

        +) Axit panmitic: C15H31COOH

        +) stearic acid: C17H35COOH

        +) Axit oleic: C17H33COOH (có 1 nối đôi)

        +) Axit linoleic: C17H31COOH (2 nối đôi)

        +) Axit linolenoic: C17H29COOH (3 nối đôi)

1. Trạng thái tự nhiên

    - Chất béo là thành phần chính của mỡ động vật và dầu thực vật.

    - Sáp điển hình là sáp ong.

    - Steroit và photpholipit có trong cơ thể sinh vật.

2. Tính chất vật lý

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…

    - Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzene, xăng, ete…

    Chất béo có đầy đủ các tính chất của ester.

1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

    - Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glycerol và các axit béo:

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

    Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220oC và 25 atm.

2. Phản ứng xà phòng hóa

    Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glycerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

    Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

    - Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipid (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipid).

    - Chỉ số axit: số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipid.

3. Phản ứng hiđro hóa

    - lipid lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipid rắn, ta cho tác dụng với H2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp.

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

    - Để đánh giá mức độ không no của lipid, người ta dùng:

    Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipid.

    d. Phản ứng oxi hóa

    Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

1. Vai trò của chất béo trong cơ thể

    - Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.

    - Trong cơ thể người, chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng.

    - Chất bé còn là nguyên liệu tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể.

    - Đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

2. Ứng dụng của chất béo trong công nghiệp

    - Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng và glycerol. Một số loại dầu thực vật được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel.

    - Chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp…

    - Grixerol được dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ…

Xem thêm các phần Lý thuyết Hóa học lớp 12 ôn thi Tốt nghiệp THPT hay khác:


este-lipit.jsp


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học