Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid (hay, chi tiết)

Bài viết Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid với phương pháp giải chi tiết giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid.

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid (hay, chi tiết)

Bài giảng: Tổng hợp bài tập ester - lipid - Cô Nguyễn Thị Thu (Giáo viên VietJack)

a. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220℃ và 25 atm.

b. Phản ứng xà phòng hóa

Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glycerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

- Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipid (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipid).

- Chỉ số axit: số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipid.

Ví dụ 1: Khi xà phòng hóa tristearin ta thu được sản phẩm là

A. C15H31COONa và ethanol.

B. C17H35COOH và glycerol.

C. C15H31COOH và glycerol.

D. C17H35COONa và glycerol.

Giải

Đáp án D

PTHH: (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

⇒ sản phẩm thu được là: C17H35COONa và glycerol.

Ví dụ 2: Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearate.

Giải

Trong 1 tấn xà phòng có72% khối lượng natri stearate.

⇒ mC17H35COONa = 720kg

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

Khối lượng chất béo là : Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

Ví dụ 3: Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

A. 17,80g     B. 18,24g

C. 16,68g     D. 18,38g

Giải

Đáp án A

Phản ứng: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

BTKL: mxà phòng = 17,24 + 0,06.40 – 0,02.92 = 17,8g

Câu 1. Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Chất béo là trieste của glycerol với các axit monocacboxylic có mạch cacbon dài, không phân nhánh

B. Chất béo chứa chủ yếu các gốc no của axit thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng

C. Chất béo chứa chủ yếu các gốc không no của axit thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu

D. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch

Lời giải:

Đáp án D

Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng xà phòng hóa, xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch

Câu 2. Khi đun nóng chất béo với dung dịch H2SO4 loãng thu được

A. glycerol và carboxylic acid.

B. glycerol và muối của axit béo.

C. glycerol và muối của carboxylic acid.

D. glycerol và axit béo

Lời giải:

Đáp án D

Đun nóng chất béo với dung dịch H2SO4 loãng thu được glycerol và axit béo : phản ứng thủy phân trong môi trường axit.

Câu 3. Thủy phân chất béo glycerol tristearate (C17H35COO)3C3H5 cần dùng 1,2 kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng là 80%. Khối lượng glycerol thu được là:

A. 8,100kg

B. 0.750 kg

C. 0,736 kg

D. 6,900 kg

Lời giải:

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (1)

Ta có: nNaOH = 1,2/40 = 0,03 (kmol)

Từ (1) ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 nNaOH = 0,01 (kmol)

⇒mC3H5(OH)3 = 0,01 . 92 = 0,92 (kg)

Vì H = 80% ⇒ mC3H5(OH)(3 thực tế) = 0,92 . 80/100 = 0,736 (kg)

Đáp án C

Câu 4. Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế xà phòng?

A. Đun nóng axit béo với dung dịch kiềm.

B. Đun nóng chất béo với dung dịch kiềm.

C. Đun nóng glycerol với các axit béo.

D. Cả A, B đều đúng.

Lời giải:

Xà phòng là muối của natri của các axit béo (RCOONa).

Khi đun axit béo với kiềm : RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O.

Khi đun chất béo với kiềm : C3H5(OOCR)3 + 3NaOH → C3H5(OH)3 + 3RCOONa.

Câu 5. Khi xà phòng hóa tripanmitin ta thu được sản phẩm là

A. C15H31COONa và ethanol.

B. C17H35COOH và glycerol.

C. C15H31COONa và glycerol.

D. C17H35COONa và glycerol.

Lời giải:

Tripanmitin : (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C15H31COONa + C3H5(OH)3

Câu 6. Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipid X bằng 200 gam dung dịch NaOH 8% sau phản ứng thu được 9,2 gam glycerol và 94,6 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là :

A. (C17H35COO)3C3H5.

B. (C15H31COO)3C3H5.

C. (C17H33COO)3C3H5.

D. (C17H31COO)3C3H5.

Lời giải:

Đặt công thức trung bình của lipid X là C3H5(OOCR)3.

C3H5(OOCR)3 + 3NaOH → C3H5(OH)3 + 3RCOONa (1)

Theo giả thiết ta có

Cách giải bài tập phản ứng thủy phân lipid hay, chi tiết | Hóa học lớp 12

⇒ nNaOH = 0,3 mol

Do đó trong 94,6 gam chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,3 mol RCOONa.

⇒ 0,1.40 + (R+67).0,3 = 94,6 ⇒ R = 235 ⇒ R là: C17H31

Bài giảng: Bài toán thủy phân ester, chất béo - Cô Nguyễn Thị Thu (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học lớp 12 có trong đề thi Tốt nghiệp THPT khác:

este-lipit.jsp

Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học