Giáo án bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Xem thử Giáo án Văn 7 KNTT Xem thử Giáo án Văn 7 CTST Xem thử Giáo án Văn 7 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 7 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

1. Kiến thức

- Khắc sâu kiến thức về khái niệm lập luận trong văn nghị luận.

2. Kĩ năng

- Lập luận điểm, luân cứ và lập luận.

3. Thái độ

- Ý thức học tập bộ môn nghiêm túc,có ý thức rèn kĩ năng làm văn nghị luận.

1. Chuẩn bị của Giáo viên

- Soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng...

2. Chuẩn bị của học sinh

- Chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, xem trước các bài tập.

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

H: Bố cục là gì? Lập luận là gì? Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận ntn?

H: Các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.

3. Bài mới

- Các em đã nắm đc thế nào là bố cục,các lập luận trong bài văn nghị luận . Giờ học này chúng ta cùng luyện tập về phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận (luyện tập củng cố về bố cục của bài văn nghị luận)

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HD xác định luận cứ và lập luận:

- Giáo viên gọi học sinh đọc các ví dụ trong mục I 1SGK

CH:Xác định luận cứ => kết luận trong các ví dú trên.

CH:Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

I. Lập luận trong đời sống:

1.Xác định luân cứ, lập luận và mối quan hệ của chúng.

a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi nữa

Luận cứ     Kết luận

b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.

Kết luận     Luận cứ

c.Trời nóng quá, đi ăn kem đi

Luận cứ     Kết luận

- Luận cứ và kết luận ,chúng có mối quan hệ nguyên nhân kết quả

- Có thể thay đổi được vị trí của luận cứ và kết luận.

- Giáo viên gọi học sinh tìm các luận cứ.

2.Bổ sung luận cứ cho các kết luận

a.Em rất yêu trường em, vì ở đó có các bạn mà em yêu quý.

b. Nói dối rất có hại, vì nói biến con người ta trở thành không trung thực.

c.Tôi rất mệt rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi

d.ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Những ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan

- Giáo viên yêu cầu học sinh bổ sung kết luận cho các luận cứ?

3.Viết tiếp kết luận cho các luận cứ:

a. ……. đi chơi đi

b. ……chẳng biết học môn nào trước.

c………ai cũng khó chịu

d……... Thì phải gương mẫu chứ.

e. …….. nên chẳng chú ý đến việc học.

HĐ2. HD củng cố kiến thức về lập luận:

H:so sánh kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong bài văn nghị luận?

1. So sánh kết luận ở I2 với các luận điểm của mục II

- Giáo viên chốt: Lập luận trong đời sống thường diễn đạt dưới hình thức 1 câu, còn trong văn nghị luận thường đọc diễn đạt dưới hình thức 1 tập hợp câu

II. Lập luận trong văn nghị luận:

- So sánh:

1. Giống nhau: đều là những kết luận

2. Khác nhau:

a, Về hình thức:

- Lập luận trong đời sống hàng ngày thường được diễn đạt bằng một câu.

- Lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt bằng một tập hợp câu.

b, Về nội dung ý nghĩa:

- Trong đời sống, lập luận thường mang cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh.

- Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lý luận, chặt chẽ,khái quát, và tường minh.

CH: Tác dụng của luận điểm trong văn bản nghị luận?

CH:Rút ra nhận xét về lập luận trong đời sống luận cứ,kết luận trong một câu.

- Là cơ sở để triển khai luận cứ

- Là kết luận của lập luận.

HĐ3. HD củng cố kiến thức về lập luận:

- Giáo viên đọc yêu cầu bài tập

CH: Em hãy lập luận cho luận điểm “sách là người bạn lớn của con người”

- Cách trả lời các câu hỏi trên?

Hs: Thực hiện theo nhóm ,

- Mỗi nhóm trả lời một câu hỏi.

- Các nhóm nhận xét và tham khảo?

III.Luyện tâp:

1.Bài tập

Lập luận bằng cách trả lời các câu hỏi.

CH:1Vì sao mà phải nêu ra luận điểm đó?

CH:2 Luận điểm đó có những nội dung gì?

CH:3 Luận điểm đó có cơ sở thực tế không?

- HD hs lập dàn bài:

*Dàn bài gợi ý:

a.Mở bài:

- Nhu cầu ý 2 của việc đọc sách trong đời sống con người

- Vai trò to lớn của sách: là người bạn lớn của con người.

b.Thân bài:

- Giới thiệu vì sao sách là người bạn lớn.

+ Con người ta sống không thể thiếu bạn sách cũng được coi là một người bạn thậm chí là người bạn lớn của con người.

Tại sao lại như vậy?

+ Bố mẹ, thầy cô giáo vẫn được gọi là người bạn lớn (vì sao?)

+ Sách cũng là người bạn lớn như bố mẹ, thầy cô là bởi sự gần gũi và ích lợi của sách.

- Chứng minh sách là người bạn lớn của con người.

+ Sách mở rộng hiểu biết cho con người

=> hiểu biết về lịch sử, địa lí…

=> Hiểu biết về khoa học…

+ Sách bồi dưỡng tình cảm cho người đọc

=> Lòng nhân ái biết yêu thương con người.

=> ý thức trách nhiệm với người thân, đất nước.. (chứng mình bằng một số tác phẩm văn học trong chương trình)

c.Kết bài:

- Sách là báu vật, là người bạn lớn không thể thiếu phải biết trân trọng, yêu quý, nâng niu sách phải biết chọn sách mà đọc cũng như chọn bạn mà chơi.

4. Củng cố, luyện tập

H:Chỉ ra sự khác và giống nhau của lập luận trong đời sống và lập luận trong văn nghị luận.

5. Hướng dẫn về nhà

- Ôn nội dung bài học.

- Thực hiện bài tập II3 SGK- T 34.

* Lưu ý: Hãy đọc kỹ tác phẩm mà mình định thực hiện sau đó rút ra kết luận thành luận điểm và lập cho luận điểm đó.

- Chuẩn bị bài: Sự giàu đẹp của tiếng việt.

Xem thử Giáo án Văn 7 KNTT Xem thử Giáo án Văn 7 CTST Xem thử Giáo án Văn 7 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 7 hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:


Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học