Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Trần Đăng Ninh (năm 2020)
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường Trần Đăng Ninh (năm 2020) sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề kiểm tra đánh giá năng lực tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường
THCS Trần Đăng Ninh
NĂM HỌC: 2020 - 2021
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian: 60 phút
I. Đọc hiểu (2 điểm)
Đọc đoạn văn sau và ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng vào bài làm
Mùa thu, vạt hoa cúc đại cũng nở bang hai bên đường. Những bông hoa xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến cho chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
(Theo Huỳnh Thị Thu Hương)
Câu 1: Mùa thu, những bông hoa cúc có gì đẹp?
A. Nở bung hai bên đường
B. Xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ
C. Tím biếc đến nôn nao
D. Bừng sáng lung linh những ước mơ
Câu 2: Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?
A. Dịu dàng, lung linh, tỉm biếc, nôn nao, ngân nga
B. Dịu dàng, lung linh, bình minh, nôn nao, ngân nga
C. Dịu dàng, lung linh, nôn nao, quấn quýt, lích rích
D. Dịu dàng, lung linh, nôn nao, ngân nga, ước mơ
Câu 3: Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nảo?
"Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học."
A. Thay thế từ ngữ
B. Dùng từ ngữ nối
C. Lặp từ ngữ
D. Lặp từ và thay thế từ ngữ
Câu 4: Từ "đậu" trong câu "Giọt nắng sớm mai như vô tình đầu lên trang vở mới" và từ “đậu" trong câu "Hạt đậu nảy mầm, ngơ ngác đón chào mùa xuân" có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là hai từ trái nghĩa
B. Đó là hai từ đồng nghĩa
C. Đó là một từ nhiều nghĩa
D. Đó là hai từ đồng âm
II. Tự luận (8 điểm)
1. Cảm thụ văn học (3 điểm)
Quê hương là bàn tay mẹ
Dịu dàng hái lá mồng tơi
Bát canh ngọt ngào tỏa khói
Sau chiều tan học mưa rơi.
Quê hương mỗi người đều có
Vừa khi mở mắt chào đời
Quê hương là dòng sữa mẹ
Thơm thơm giọt xuống bên nôi
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
Viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
2. Tập làm văn (5 điểm)
Khu rừng Mùa Xuân đang bình yên, bỗng bệnh dịch kéo đến khiến cuộc sống của các loài vật nơi đây bị đảo lộn. Chú Nhím co mình trong hang, không dám ra ngoài. Nhà Cáo vội văng tìm cách thoát thân. Lão Khỉ vẫn nhởn nhơ, coi thưởng tất cả... Riêng bác Gấu già, người gắn bó lâu năm nhất với khu rừng, lại trầm ngâm suy nghĩ...
Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
1. B |
2. C |
3. C |
4. D |
Câu 1: Mùa thu, những bông hoa cúc có gì đẹp?
A. Nở bung hai bên đường
B. Xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ
C. Tím biếc đến nôn nao
D. Bừng sáng lung linh những ước mơ
Lời giải chi tiết:
Những bông hoa cúc được miêu tả thông qua cụm từ thể hiện vẻ đẹp trong câu “Những bông hoa xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ”.
Đáp án đúng B
Câu 2: Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?
A. Dịu dàng, lung linh, tỉm biếc, nôn nao, ngân nga
B. Dịu dàng, lung linh, bình minh, nôn nao, ngân nga
C. Dịu dàng, lung linh, nôn nao, quấn quýt, lích rích
D, Dịu dàng, lung linh, nôn nao, ngân nga, ước mơ
Lời giải chi tiết:
Từ láy là từ được tạo thành bằng cách lặp lại một phần (hoặc toàn bộ) âm thanh giữa các tiếng trong từ, nhằm tăng cường giá trị biểu cảm và gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Vì vậy ta thấy:
Dịu dàng, lung linh, nôn nao, quấn quýt: láy phụ âm đầu
Lích rích: láy vần.
Đáp án đúng C
Câu 3: Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nảo?
"Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học."
A. Thay thế từ ngữ
B. Dùng từ ngữ nối
C. Lặp từ ngữ
D. Lặp từ và thay thế từ ngữ
Lời giải chi tiết
Cụm từ “cỏ may” xuất hiện trong cả hai câu – là phép lặp để liên kết nội dung, tạo sự mạch lạc. Vậy trong câu có sử dụng phép lặp từ ngữ.
Đáp án đúng C
Câu 4: Từ "đậu" trong câu "Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới" và từ “đậu" trong câu "Hạt đậu nảy mầm, ngơ ngác đón chào mùa xuân" có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là hai từ trái nghĩa
B. Đó là hai từ đồng nghĩa
C. Đó là một từ nhiều nghĩa
D. Đó là hai từ đồng âm
Lời giải chi tiết:
Từ “đậu” trong hai câu văn trên có quan hệ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.
Từ “đậu” trong “đậu lên trang vở”: mang nghĩa đỗ lại tại một vị trí nào đó.
Từ “hạt đậu”: chỉ tên một loại hạt.
Đáp án D
II. Tự luận (8 điểm)
1. Cảm thụ văn học (3 điểm)
Quê hương là bàn tay mẹ
Dịu dàng hái lá mồng tơi
Bát canh ngọt ngào tỏa khói
Sau chiều tan học mưa rơi.
Quê hương mỗi người đều có
Vừa khi mở mắt chào đời
Quê hương là dòng sữa mẹ
Thơm thơm giọt xuống bên nôi
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
Viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
- Hình thức:
+ Đoạn văn
+ Dung lượng: 10-12 câu
+ Trình bày mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, không mắc lỗi diễn đạt.
- Nội dung:
a. Mở đầu: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ấn tượng ban đầu của em về đoạn thơ.
b. Triển khai:
+ Cảm nhận đoạn thơ thông qua từ ngữ và hình ảnh:
• Tác giả đã khắc họa nên hình ảnh quê hương đầy gần gũi, chan chứa yêu thương qua hình ảnh của người mẹ “bàn tay mẹ”, “dòng sữa mẹ”. Hình ảnh đó tạo nên được sự gần gũi, thân thương tạo nên khái niệm về quê hương không còn trừu tượng mà đã trở nên hết sức cụ thể.
• Quê hương được gợi lên từ những điều bình dị thân thuộc nhất “bát canh ngon ngọt” “buổi chiều tan học mưa rơi”.
Nhấn mạnh rằng trong mỗi một con người ai cũng có cội nguồn, ai cũng có quê hương, đó chính là nơi mình được sinh ra và được nuôi dưỡng.
+ Cảm nhận đoạn thơ qua các biện pháp nghệ thuật: Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong bài thơ “Quê hương là bàn tay mẹ, quê hương là dòng sữa mẹ” giúp cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm đồng thời khiến cho hình ảnh về quê hương trở nên cụ thể, dễ hiểu, dễ hình dung.
c. Kết thúc: Rút ra thông điệp và khẳng định lại cảm xúc về đoạn thơ.
Bài làm tham khảo
Bài thơ “Quê hương” đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. Đầu tiên, thi sĩ đã đề cập đến một đề tài vô cùng quen thuộc đó là đề tài về “Quê hương” nhưng trong cách khắc họa của Đỗ Trung Quân, hình ảnh quê hương hiện lên hết sức sinh động và giàu sức gợi cảm. Đoạn thơ trong bài đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu lắng. Tác giả đã miêu tả quê hương qua những hình ảnh thân thương như “bàn tay mẹ dịu dàng hái lá mồng tơi”, bát canh nóng hổi tỏa khói sau mỗi chiều tan học. Những hình ảnh ấy khiến em liên tưởng đến chính mái nhà của mình, nơi có mẹ chờ với bữa cơm ấm áp. Câu thơ “Sau chiều tan học mưa rơi” gợi ra một không gian rất đỗi bình dị và gần gũi, nơi ký ức tuổi thơ được lưu giữ. Đặc biệt, hình ảnh “dòng sữa mẹ thơm thơm giọt xuống bên nôi” khiến em cảm nhận sâu sắc rằng quê hương không chỉ là nơi chôn nhau cắt rốn, mà còn là tình mẹ, là những năm tháng đầu đời được yêu thương, che chở. Qua những hình ảnh đó, tác giả đã thể hiện tình cảm quê hương gắn liền với tình mẫu tử thiêng liêng. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, trong sáng cùng với nhịp thơ nhẹ nhàng, cùng với cách gieo vần “ơi” đã làm tăng thêm cảm xúc cho người đọc. Đoạn thơ giúp em hiểu rằng, yêu quê hương không phải là điều gì to lớn mà bắt đầu từ chính tình yêu dành cho mẹ, cho gia đình. Em rất yêu đoạn thơ này và thầm biết ơn những điều bình dị đã nuôi dưỡng tâm hồn mình.
2. Tập làm văn (5 điểm)
“Khu rừng Mùa Xuân đang bình yên, bỗng bệnh dịch kéo đến khiến cuộc sống của các loài vật nơi đây bị đảo lộn. Chú Nhím co mình trong hang, không dám ra ngoài. Nhà Cáo vội vàng tìm cách thoát thân. Lão Khỉ vẫn nhởn nhơ, coi thưởng tất cả... Riêng bác Gấu già, người gắn bó lâu năm nhất với khu rừng, lại trầm ngâm suy nghĩ...”
Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện trên.
Lời giải chi tiết:
Hình thức:
- Đảm bảo hình thức của một bài văn.
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, trình bày sạch đẹp, rõ ràng.
Nội dung bao gồm các phần sau:
a. Mở bài:
- Dẫn lại hoàn cảnh: khu rừng Mùa Xuân đang yên bình thì bệnh dịch kéo đến.
- Giới thiệu sơ nét phản ứng của các loài: Nhím sợ hãi, Cáo bỏ chạy, Khỉ chủ quan, Gấu già suy nghĩ.
b. Thân bài (kể diễn biến – sáng tạo nhưng hợp lý): ví dụ:
- Hành động của bác Gấu già:
+ Triệu tập cuộc họp các loài vật (dưới gốc cây cổ thụ).
+ Nêu rõ tác hại của dịch bệnh, kêu gọi đoàn kết - giữ gìn vệ sinh, không hoảng loạn, không chủ quan.
- Phản ứng các con vật:
+ Nhím vẫn sợ, Cáo ngập ngừng, Lão Khỉ cười nhạo.
+ Nhưng sau vài ngày, dịch lan nhanh, nhiều con vật bị ốm (trong đó có cả Khỉ).
- Sự thay đổi:
+ Các loài vật nhận ra lời bác Gấu đúng.
+ Mọi người cùng nhau: làm khẩu trang lá cây, lập trạm y tế, chia nhau thức ăn, chăm sóc người bệnh.
+ Bác Gấu làm gương: tự tay chăm sóc Lão Khỉ.
- Kết quả:
+ Dịch bệnh dần được đẩy lùi, khu rừng lại yên bình.
+ Các con vật yêu thương nhau hơn, đoàn kết hơn.
c. Kết bài:
- Khu rừng Mùa Xuân trở lại trong lành, ấm áp.
- Bài học: cần đoàn kết, không hoảng loạn hay chủ quan khi gặp nguy hiểm. Hãy nghe lời người có kinh nghiệm và sống có trách nhiệm.
Bài làm tham khảo
Khu rừng Mùa Xuân đang sống những ngày bình yên, hạnh phúc thì một hôm, một cơn bệnh lạ bất ngờ kéo đến. Cây cối bắt đầu héo úa, một vài con vật ho khan, sốt nhẹ. Cả khu rừng hoang mang. Chú Nhím thì co mình trong hang, run rẩy không dám bước ra ngoài. Nhà Cáo thì vội vàng thu dọn đồ đạc, tính rời khỏi khu rừng. Lão Khỉ thì vẫn leo trèo khắp nơi, vừa cười vừa nói: “Dịch với chả bệnh! Chuyện vặt thôi mà!”. Riêng bác Gấu già, người từng chứng kiến nhiều biến cố trong rừng, vẫn bình tĩnh trầm ngâm.
Sáng hôm sau, bác Gấu già gõ mõ tre, gọi các con vật đến gốc cây cổ thụ để họp. Bác nghiêm giọng: “Dịch bệnh lần này rất nguy hiểm. Chúng ta phải cùng nhau vượt qua. Ai cũng có trách nhiệm, không được hoảng loạn hay chủ quan.” Bác dặn mọi người đeo khẩu trang lá cây, không tụ tập đông, và giữ gìn vệ sinh nơi ở. Nhiều con vật còn cười nhạo, lão Khỉ thì lắc đầu bỏ đi.
Nhưng chỉ vài ngày sau, bệnh lây lan. Lão Khỉ bắt đầu mệt mỏi, ho sù sụ. Một vài con sóc và chim chích cũng bị sốt. Lúc đó, mọi người mới bàng hoàng. Bác Gấu không trách ai, chỉ lặng lẽ lấy lá thuốc, đun nước, chăm sóc từng con một. Thấy vậy, Nhím và Cáo cũng ra giúp đỡ. Các loài vật cùng nhau làm khẩu trang, chia nhau thức ăn, dựng lán y tế dưới tán cây già. Ai nấy đều ý thức và sống chan hòa hơn.
Chẳng bao lâu, bệnh dịch được đẩy lùi. Khu rừng lại rộn tiếng chim hót, lá cây xanh mướt như chưa từng có chuyện gì xảy ra. Các con vật vui mừng, biết ơn bác Gấu già. Từ đó, chúng sống đoàn kết, yêu thương và luôn lắng nghe lời khuyên đúng đắn. Khu rừng Mùa Xuân lại trở thành mái nhà ấm áp của muôn loài.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Xem thêm các Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, hay khác:
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Trần Mai Ninh (năm 2022)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Trần Mai Ninh(năm 2020)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Trần Đăng Ninh (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Trưng Vương (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lê Lợi (năm 2024)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)