Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Hà Nội
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt Hà Nội sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Amsterdam - Hà Nội
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS&THPT Nguyễn Tất Thành
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2023)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2022)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2020)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2019)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2018)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy - Hà Nội
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2022)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2021)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2020)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2019)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Archimedes
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Archimedes (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Archimedes (năm 2022)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Archimedes (năm 2023)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Ngôi Sao Hà Nội
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Thanh Xuân
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 6
TRƯỜNG CHUYÊN HÀ NỘI AMSTERDAM
Năm 2023
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
1. Dòng nào chỉ gồm các từ láy:
A. Rung rinh, rộn rã, rì rào, rụng rời
B. Giỏi giang, giữ gìn, giặt giũ, già dặn
C. Mạnh mẽ, mong manh, mệt mỏi, mải miết
D. Xôn xao, xa xăm, xào xạc, xao xuyến
2. Từ “gieo” nào được dùng theo nghĩa gốc?
A. Gieo sự náo nức
B. Gieo trồng
C. Gieo xuống tiếng kêu mát lành
D. Gieo một đợt mưa bụi
3. Thành ngữ nào sau đây chỉ tinh thần đoàn kết?
A. Chịu thương chịu khó
B. Nước chảy đá mòn
C. Kề vai sát cánh
D. Gan vàng dạ sắt
4. Câu văn “Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ hiền dịu” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh, nhân hoá
B. Nhân hoá, điệp ngữ
C. Điệp ngữ, so sánh
D. Nhân hoá, so sánh, điệp ngữ
5. Đoạn văn: “Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” Đoạn văn trên liên kết câu bằng cách nào?
A. Lặp từ ngữ, dùng từ ngữ nối
B. Dùng từ ngữ nối, thay thế từ ngữ
C. Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ
D. Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối
6. Dòng nào dưới đây là câu ghép:
A. Những hạt mưa lùa vào dép của Thuỷ làm cho bàn chân của em ướt lạnh.
B. Con tàu chìm dần, nước phun vào khoang tàu như vòi rồng.
C. Đó là chiếc áo sơ mi vải tô châu dày mịn màu cỏ úa
D. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.
PHẦN II. TỰ LUẬN
Bài 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng đang giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.”
a. Tìm các tính từ chỉ màu sắc trong đoạn trên và nêu đặc sắc của các từ đó.
b. Qua ngòi bút của tác giả, em có cảm nhận gì về rừng khộp?
c. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ.
d. Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ len lách
Bài 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Ông tôi có rất nhiều sách. Bà thì không có những giá sách đầy ắp như ông, nhưng bà có cả một kho sách trong trí nhớ. Tôi rất thích về nhà ông bà. Ban ngày, tôi mải miết đọc sách với ông. Buổi tối, tôi say sưa nghe kho sách của bà. Kho sách nào cũng thật kì diệu.”
a. Qua đoạn văn trên, em thấy nhân vật tôi là người như thế nào?
b. Nhân vật tôi đã nói "Kho sách nào cũng thật kì diệu", em có tán thành với nhân vật tôi không? Vì sao?
Bài 3. Đọc đoạn thơ sau:
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.”
(Trần Quốc Minh)
Viết đoạn văn khoảng 7 câu nêu cảm nhận về người mẹ trong đoạn thơ trên bằng suy nghĩ của người con.
--------- Hết ----------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
1. D |
2. B |
3. C |
4. A |
5. D |
6. B |
1. Dòng nào chỉ gồm các từ láy:
A. Rung rinh, rộn rã, rì rào, rụng rời
B. Giỏi giang, giữ gìn, giặt giũ, già dặn
C. Mạnh mẽ, mong manh, mệt mỏi, mải miết
D. Xôn xao, xa xăm, xào xạc, xao xuyến
Lời giải chi tiết:
A. rụng rời là từ ghép
B. già dặn là từ ghép
C. mệt mỏi là từ ghép
Đáp án D. Xôn xao, xa xăm, xào xạc, xao xuyến
2. Từ “gieo” nào được dùng theo nghĩa gốc?
A. Gieo sự náo nức
B. Gieo trồng
C. Gieo xuống tiếng kêu mát lành
D. Gieo một đợt mưa bụi
Lời giải chi tiết:
Từ gieo trong gieo trồng được dùng với nghĩa gốc: rắc hạt giống để cho mọc mầm, lên cây
Các từ gieo còn lại được dùng với nghĩa chuyển: làm cho nảy sinh, phát triển, lan truyền
Đáp án B. Gieo trồng
3. Thành ngữ nào sau đây chỉ tinh thần đoàn kết?
A. Chịu thương chịu khó
B. Nước chảy đá mòn
C. Kề vai sát cánh
D. Gan vàng dạ sắt
Lời giải chi tiết:
- Chịu thương chịu khó: chỉ sự cần cù, chăm chỉ
- Nước chảy đá mòn: chỉ sự kiên trì, bền bỉ
- Kề vai sát cánh: chỉ sự đoàn kết
- Gan vàng dạ sắt: chỉ sự dũng cảm
Đáp án C. Kề vai sát cánh
4. Câu văn “Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ hiền dịu” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh, nhân hoá
B. Nhân hoá, điệp ngữ
C. Điệp ngữ, so sánh
D. Nhân hoá, so sánh, điệp ngữ
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp so sánh: cà chua với mặt trời (từ so sánh: là)
- Biện pháp nhân hóa: mặt trời nhỏ hiền dịu
Đáp án A. so sánh, nhân hóa
5. Đoạn văn: “Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” Đoạn văn trên liên kết câu bằng cách nào?
A. Lặp từ ngữ, dùng từ ngữ nối
B. Dùng từ ngữ nối, thay thế từ ngữ
C. Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ
D. Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối
Lời giải chi tiết:
Đáp án D. Lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối
Giải thích:
- Lặp từ: lại
- Thay thế từ: chúng ở câu 2 thay cho cây cỏ câu 1
- Từ nối: Và
6. Dòng nào dưới đây là câu ghép:
A. Những hạt mưa lùa vào dép của Thuỷ làm cho bàn chân của em ướt lạnh.
B. Con tàu chìm dần, nước phun vào khoang tàu như vòi rồng.
C. Đó là chiếc áo sơ mi vải tô châu dày mịn màu cỏ úa
D. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.
Lời giải chi tiết:
Những hạt mưa / lùa vào dép của Thuỷ làm cho bàn chân của em ướt lạnh.
CN VN
Con tàu / chìm dần, nước / phun vào khoang tàu như vòi rồng.
CN1 VN1 CN2 VN2
Đó / là chiếc áo sơ mi vải tô châu dày mịn màu cỏ úa
CN VN
Phía bên sông, xóm Cồn Hến / nấu cơm chiều thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.
TN CN VN
Đáp án B. Con tàu chìm dần, nước phun vào khoang tàu như vòi rồng.
PHẦN II. TỰ LUẬN
Bài 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng đang giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.”
a. Tìm các tính từ chỉ màu sắc trong đoạn trên và nêu đặc sắc của các từ đó.
b. Qua ngòi bút của tác giả, em có cảm nhận gì về rừng khộp?
c. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ.
d. Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ len lách
Lời giải chi tiết:
a.
- Các từ chỉ màu sắc trong đoạn văn trên là: vàng, xanh biếc, rực vàng, vàng rợi.
- Trong đoạn văn trên, các giả đã sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả sắc vàng cho thấy một khu rừng ngập tràn sắc vàng tươi tắn, rực rỡ. Những chiếc lá khộp cũng đang chuyển sang gam màu vàng của mùa thu. Từ “rực vàng” gợi ra sắc nắng rực rỡ, lung linh sáng lên trên lưng của những chú mang vàng và từ “vàng rợi” giúp người đọc hình dung đến một không gian có sự hòa trộn của nhiều sắc vàng, mang đến một cảm giác dịu dàng, mát mẻ. Trong thế giới của sắc vàng tỏa sáng ấy, màu xanh biếc của vạt cỏ bỗng hiện lên thật nổi bật, hài hòa, êm dịu. Nhờ từ ngữ chỉ màu sắc, khu rừng hiện lên đẹp đẽ như một thế giới cổ tích, diệu kì.
b. Học sinh cần trình bày thành đoạn văn với các nội dung chính như sau:
- Rừng khộp hiện ra tuyệt đẹp với sắc vàng rực rỡ, lung linh. Tất cả cây cối, vạn vật đều nhuộm một màu vàng tươi tắn: những chiếc lá khộp vàng, thảm lá vàng trên mặt đất, những con mang vàng, sắc nắng cũng ngời lên rạng rỡ. Khu rừng dường như hóa thành một giang sơn vàng rợi, một thế giới cổ tích thần tiên đẹp đẽ, diệu kì.
- Khu rừng sống động, bình yên và dịu dàng: Hình ảnh “Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non.” mang cảm giác về một khu rừng yên ả, bình yên, những con vật dường như cũng đang đắm chìm và tận hưởng không gian tuyệt vời đó.
=> Bức tranh thiên nhiên với sắc vàng chủ đạo vừa rực rỡ, thơ mộng, vừa yên bình như chốn cổ tích, thần tiên
c. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp / đang ăn cỏ non
CN VN
Bài 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Ông tôi có rất nhiều sách. Bà thì không có những giá sách đầy ắp như ông, nhưng bà có cả một kho sách trong trí nhớ. Tôi rất thích về nhà ông bà. Ban ngày, tôi mải miết đọc sách với ông. Buổi tối, tôi say sưa nghe kho sách của bà. Kho sách nào cũng thật kì diệu.”
a. Qua đoạn văn trên, em thấy nhân vật tôi là người như thế nào?
b. Nhân vật tôi đã nói "Kho sách nào cũng thật kì diệu", em có tán thành với nhân vật tôi không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
a. Qua đoạn văn trên, chúng ta có thể cảm nhận được:
- Nhân vật tôi là người yêu thích và chăm chỉ đọc sách, ham học hỏi, ham hiểu biết, thích lắng nghe và thực sự say mê tìm hiểu, khám phá thế giới qua sách vở, qua hiểu biết của mọi người.
- Đó còn cậu bé giàu tình cảm, rất yêu quý ông bà của mình.
b. Đối với câu hỏi này học sinh cần nêu lên cảm nhận của mình (ví dụ: em cũng có cảm nhận giống như nhân vật tôi trong truyện trên). Sau đó, lí giải và đưa ra lời giải thích, tại sao lại tán thành với lời nói của nhân vật tôi trong câu chuyện: “Kho sách nào cũng thật kì diệu”:
- Kho sách của ông như như một thế giới với bao điều mới mẻ, kho sách ấy giúp ta thêm hiểu biết về con người, tự nhiên, vũ trụ, các nền văn hóa, cầu nối giữa quá khứ, hiện tại,… Sách giúp ta trải nghiệm những hoàn cảnh khác nhau để hiểu biết và vững vàng trưởng thành…
- Kho sách của bà thật diệu kì, ở đó ngập tràn bao điều thú vị. Qua những câu chuyện bà kể, những điều bà chia sẻ…sẽ có biết bao kinh nghiệm quý giá, bao bài học cuộc sống được truyền lại và cũng sẽ giúp nhân vật tôi như hiểu thêm bao điều về đất nước, cuộc sống xung quanh mình.
Bài 3. Đọc đoạn thơ sau:
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.”
(Trần Quốc Minh)
Viết đoạn văn khoảng 7 câu nêu cảm nhận về người mẹ trong đoạn thơ trên bằng suy nghĩ của người con.
Lời giải chi tiết:
Đề bài yêu cầu viết đoạn văn, cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ bằng suy nghĩ của người con. Đây là bài cảm thụ hình ảnh, cần tập trung vào cảm nhận người mẹ hiện lên như thế nào qua suy nghĩ của con.
Bài viết cần làm sáng rõ các ý sau:
- Người con thấy được biết bao đêm mẹ đã thức để quạt cho con ngủ ngon lành. Mẹ cứ lặng lẽ, âm thầm và bền bỉ chăm lo cho con:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Hình ảnh mẹ hiện lên thật đẹp với tình yêu thương và sự chăm lo thầm lặng cho con. Trong trái tim con, những ngôi sao thức suốt đêm ngoài kia cũng không thể bằng sự tần tảo sớm hôm vất vả của mẹ. Phép so sánh không ngang bằng đã nâng hình ảnh người mẹ lam lũ, vất vả sớm khuya lên thật cao quý, đẹp đẽ hơn cả những vì sao trên bầu trời.
- Trong hai câu thơ:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
Hình ảnh mẹ được so sánh với ngọn gió mát lành, mang đến bình yên, hạnh phúc cho con, ngọn gió tình mẹ ấy sẽ luôn theo con đến hết cuộc đời. Trong suốt cuộc đời, mẹ luôn dõi theo, nâng bước, chở che cho con. Tình yêu thương của mẹ dành cho con là bất tử.
=> Như vậy, cả khổ thơ đã gợi tả hình ảnh mẹ thật đẹp đẽ qua cảm nhận của một người con vô cùng yêu thương và tràn ngập lòng biết ơn với mẹ. Nhờ đó, tác giả đã giúp người đọc cảm nhận sâu sắc được sự vất vả và tình thương con vô bờ bến của những người mẹ trên thế gian.
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH NĂM 2024
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau:
(1) Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoả hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ảnh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi mà ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
(Theo Mác-xim Go-rơ-ki, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
(2) Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè. [...] Bà thường đặt chiếc chõng tre ngoài hiên nhà vào mỗi tối. Tôi ôm chiếc gối nhỏ của mình ra nằm cạnh bà. Màn đêm thật yên tĩnh. Tôi nghe rõ từng nhịp thở của bà, đều đều và lành hiền. Bà kể chuyện về các ngôi sao. Nào là sao Chổi, sao Diêm Vương, chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ... Rồi cả những câu chuyện cổ tích mượt mà, sâu lắng.
(Theo Hồ Huy Sơn, Đi qua những mùa vàng)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
a. Trong đoạn (1), giọng nói của bà được so sánh với những sự vật nào?
A. Tiếng chuông, những đoá hoa
B. Tiếng chuông, những tia sáng
C. Những đoá hoa, những tia sáng
D. Những tia sáng, những ngôi sao
b. Trong đoạn (2), nhân vật “tôi” thích nhất làm gì vào mỗi đêm hè?
A. Ngắm sao Chổi, sao Diêm Vương trên bầu trời
B. Kể cho bà nghe những câu chuyện cổ tích sâu lắng
C. Nằm cùng bà trên chõng tre để nghe bà kể chuyện
D. Lắng nghe nhịp thở của bà trong màn đêm yên tĩnh
c. Hai đoạn trích trên có điểm gì chung khi viết về bà?
A. Đều tả những đặc điểm ngoại hình của bà
B. Đều kể về sự chăm sóc mà bà dành cho cháu
C. Đều liệt kê những câu chuyện cổ tích bà kể
D. Đều viết về bà qua cảm nhận của người cháu
d. Câu “Bà kể chuyện cho cháu nghe." là câu khiến trong trường hợp nào dưới đây?
A. Cháu nói với ông.
B. Cháu nói với bà.
C. Bà nói với ông.
D. Ông nói với cháu.
Câu 2 (1,0 điểm)
Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng.
Trong năm học 2023 – 2024, trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành trực thuộc Trường đại học Sư Phạm Hà Nội tổ chức Lễ kỉ niệm 25 năm thành lập Trường. Với sự nỗ nực cống hiến bền bi, sự đồng tâm quyết trị, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Trường được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì.
Các từ, cụm từ được viết lại cho đúng là:
1) ……………………………………………………………………………….
2) ………………………………………………………………………………
3) ………………………………………………………………………………
4) ………………………………………………………………………………
5) ………………………………………………………………………………
Câu 3 (1,0 điểm)
Đọc các câu sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Người nông dân trông trời để đoán thời tiết.
(2) Chị Bông trông em giúp mẹ.
(3) Việc này tôi trông hết vào anh.
a. Giải nghĩa từ “trông”:
- Trong câu (1): ………………………………………………………………
- Trong câu (2): ………………………………………………………………
- Trong câu (3): ………………………………………………………………
b. Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là đồng âm hay nhiều nghĩa?
Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là ……………………………
Câu 4 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần và như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối cùng.
(2) Trong những bụi cây đã thấp thoáng những mảng tối. (3) Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.
(4) Bảng tối như bức màn mỏng, như thử bụi xấp, mở đen, phủ dần lên mọi vật. [...]
(5) Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
(Theo Phạm Đức, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
1. Xếp các từ được in đậm trong đoạn văn trên vào 2 nhóm từ loại:
Từ loại |
Các từ trong nhóm |
…………… |
…………………………………………………………… |
…………… |
…………………………………………………………… |
2. Tìm và viết lại bộ phận chủ ngữ của câu (5).
3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá được sử dụng trong câu (5).
Câu 5 (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. (2) Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. (3) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Theo Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
a. Khoanh vào một từ không cùng nhóm trong dãy từ sau xét về cấu tạo:
mộc mạc, nhũn nhặn, dẻo dai, cứng cáp
b. Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng hai cách. Chỉ rõ hai cách liên kết đó.
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách ………………………………
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: …………………………………………………
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách ………………………………
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: …………………………………………………
c. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “nhũn nhặn” trong câu (1).
Câu 6 (3,0 điểm)
Nếu không có Mặt Trời, Trái Đất sẽ đắm chìm trong bóng đêm giá lạnh, sự sống của muôn loài đều tàn lụi. Mỗi ngày, Mặt Trời xuất hiện để làm biết bao việc có ích.
Đóng vai Mặt Trời, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) kể về một ngày làm việc ý nghĩa của mình.
---------------------- HẾT ----------------------
Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau:
(1) Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ảnh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi mà ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
(Theo Mác-xim Go-rơ-ki, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
(2) Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè. [...] Bà thường đặt chiếc chõng tre ngoài hiên nhà vào mỗi tối. Tôi ôm chiếc gối nhỏ của mình ra nằm cạnh bà. Màn đêm thật yên tĩnh. Tôi nghe rõ từng nhịp thở của bà, đều đều và lành hiền. Bà kể chuyện về các ngôi sao. Nào là sao Chổi, sao Diêm Vương, chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ... Rồi cả những câu chuyện cổ tích mượt mà, sâu lắng.
(Theo Hồ Huy Sơn, Đi qua những mùa vàng)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
a. Trong đoạn (1), giọng nói của bà được so sánh với những sự vật nào?
A. Tiếng chuông, những đoá hoa
B. Tiếng chuông, những tia sáng
C. Những đoá hoa, những tia sáng
D. Những tia sáng, những ngôi sao
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn (1), đặc biệt là các câu văn: Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.
Lời giải chi tiết:
=> Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.
Chọn A.
b. Trong đoạn (2), nhân vật “tôi” thích nhất làm gì vào mỗi đêm hè?
A. Ngắm sao Chổi, sao Diêm Vương trên bầu trời
B. Kể cho bà nghe những câu chuyện cổ tích sâu lắng
C. Nằm cùng bà trên chõng tre để nghe bà kể chuyện
D. Lắng nghe nhịp thở của bà trong màn đêm yên tĩnh
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn (2), đặc biệt là câu văn: Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè.
Lời giải chi tiết:
=> Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè.
Chọn C.
c. Hai đoạn trích trên có điểm gì chung khi viết về bà?
A. Đều tả những đặc điểm ngoại hình của bà
B. Đều kể về sự chăm sóc mà bà dành cho cháu
C. Đều liệt kê những câu chuyện cổ tích bà kể
D. Đều viết về bà qua cảm nhận của người cháu
Phương pháp:
Đọc kĩ cả 2 đoạn văn để thấy đặc điểm chung khi viết về bà.
Lời giải chi tiết:
Cả 2 tác giả đều viết về người bà thông qua cảm nhận của các người cháu.
Chọn D.
d. Câu “Bà kể chuyện cho cháu nghe." là câu khiến trong trường hợp nào dưới đây?
A. Cháu nói với ông.
B. Cháu nói với bà.
C. Bà nói với ông.
D. Ông nói với cháu.
Phương pháp:
Đọc kĩ câu văn để xác định trường hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu khiến “Bà kể chuyện cho cháu nghe” là mong muốn khi người cháu muốn bà kể cho mình nghe các câu chuyện.
Chọn B.
Câu 2 (1,0 điểm)
Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng.
Trong năm học 2023 – 2024, trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành trực thuộc Trường đại học Sư Phạm Hà Nội tổ chức Lễ kỉ niệm 25 năm thành lập Trường. Với sự nỗ nực cống hiến bền bỉ, sự đồng tâm quyết trị, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Trường được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì.
Các từ, cụm từ được viết lại cho đúng là:
1) Trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành
2) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3) nỗ lực
4) quyết chí
5) Huân chương Lao động hạng Nhì
Câu 3 (1,0 điểm)
Đọc các câu sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Người nông dân trông trời để đoán thời tiết.
(2) Chị Bông trông em giúp mẹ.
(3) Việc này tôi trông hết vào anh.
a. Giải nghĩa từ “trông”:
- Trong câu (1): Nhìn để nhận biết
- Trong câu (2): Để ý, nhìn ngó, chăm coi, giữ gìn cho yên ổn
- Trong câu (3): Sự hi vọng, mong ngóng, kì vọng
b. Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là đồng âm hay nhiều nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đồng âm là những từ có phát âm giống nhau nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa.
- Nhiều nghĩa là hiện tượng một từ mang nghĩa gốc và các từ còn lại mang nghĩa chuyển, có một phần giống so với nghĩa gốc.
Lời giải chi tiết:
Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là quan hệ nhiều nghĩa.
Câu 4 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần và như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối cùng.
(2) Trong những bụi cây đã thấp thoáng những mảng tối. (3) Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.
(4) Bảng tối như bức màn mỏng, như thử bụi xấp, mở đen, phủ dần lên mọi vật. [...]
(5) Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
(Theo Phạm Đức, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
a. Xếp các từ được in đậm trong đoạn văn trên vào 2 nhóm từ loại:
Phương pháp giải:
- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái.
- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất.
- Đọc kĩ đoạn văn để tìm động từ và tính từ.
Lời giải chi tiết:
Từ loại |
Các từ trong nhóm |
Động từ |
thấp thoáng, tung tăng |
Tính từ |
trắng nhạt, lốm đốm, rậm rạp, mỏng |
b. Tìm và viết lại bộ phận chủ ngữ của câu (5).
Phương pháp giải:
Phân tích cấu tạo câu:
Trong im ắng, // hương vườn thơm thoảng // bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng
TN CN VN
trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
Lời giải chi tiết:
Chủ ngữ của câu (5) là “hương vườn thơm thoảng”.
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá được sử dụng trong câu (5).
Phương pháp giải:
- Tìm phép nhân hóa (tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái,…)
- Nêu tác dụng của phép nhân hóa trong ngữ cảnh tìm được.
Lời giải chi tiết:
- Phép nhân hóa được thể hiện ở việc sử dụng từ ngữ tả hoạt động của con người để tả hoạt động của “hương vườn thơm thoảng”: “rón rén bước ra”, “tung tăng”, “nhảy”, “trườn”.
- Tác dụng của phép so sánh:
+ Giúp mùi hương hiện ra sinh động, gần gũi hơn.
+ Gợi cảm xúc vui tươi, háo hức, thích thú, mang chút tinh nghịch của hương thơm khi khám phá khu vườn.
+ Thể hiện sự cảm nhận tinh tế của người viết.
Câu 5 (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. (2) Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. (3) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Theo Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
a. Khoanh vào một từ không cùng nhóm trong dãy từ sau xét về cấu tạo:
nhũn nhặn
b. Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng hai cách. Chỉ rõ hai cách liên kết đó.
Phương pháp giải:
Có 3 cách liên kết câu khi liên kết về mặt hình thức:
+ Liên kết bằng cách lặp từ ngữ.
+ Liên kết bằng cách thay thế từ ngữ.
+ Liên kết bằng cách dùng các từ nối: nhưng, tuy nhiên, ngoài ra,…
Lời giải chi tiết:
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: tre
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách dùng từ nối
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: rồi
c. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “nhũn nhặn” trong câu (1).
Phương pháp giải: Tìm từ ngữ thể hiện sự khiêm tốn, khiêm nhường, không hề phô trương
Lời giải chi tiết: khiêm nhường/ khiêm tốn/ nhún nhường,…
Câu 6 (3,0 điểm)
Nếu không có Mặt Trời, Trái Đất sẽ đắm chìm trong bóng đêm giá lạnh, sự sống của muôn loài đều tàn lụi. Mỗi ngày, Mặt Trời xuất hiện để làm biết bao việc có ích.
Đóng vai Mặt Trời, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) kể về một ngày làm việc ý nghĩa của mình.
* Về hình thức:
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn kể chuyện.
- Dung lượng: khoảng 12 câu
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi câu, từ
* Về nội dung:
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất trong đoạn văn (tôi, mình, tớ,…)
- Kể những việc làm ý nghĩa trong một ngày theo trình tự thời gian (kết hợp với miêu tả, biểu cảm).
- Nội dung kể chuyện mang đến một bài học, thông điệp ý nghĩa
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6Xem thêm đề thi lớp 5 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 5 các môn học chuẩn khác:
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)