Vở thực hành Ngữ văn 9 Kim - Kiều gặp gỡ - Kết nối tri thức

Với giải vở thực hành Ngữ Văn 9 Kim - Kiều gặp gỡ sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 9.

Bài tập 1 trang 39 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:

Các nhân vật được miêu tả trong đoạn trích: ...........................................

Sự việc được kể trong đoạn trích: ......................................................

Trả lời:

Các nhân vật được miêu tả trong đoạn trích: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúy Kiều, Vương Quan.

Sự việc được kể trong đoạn trích: Kim Trọng tình cờ gặp chị em Thúy Kiều ở mộ Đạm Tiên, chàng liền này sinh tình cảm yêu thương, quyến luyến và sự việc Thúy Kiều trở về nhà với sự tương tư nhưng cũng “ngổn ngang trăm mối”.

Bài tập 2 trang 39 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1:

Trong mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của .....................................................................

Hình dung của em về nhân vật Kim Trọng: ...........................................

Trả lời:

Trong mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của người kể chuyện.

Hình dung của em về nhân vật Kim Trọng:

- Cử chỉ, hành động của Kim Trọng toát lên vẻ lịch lãm, nho nhã: từ xa đã “xuống ngựa tới nơi tự tình", bước chân khoan thai.

- Nguồn gốc, lai lịch cao quý: gia đình giàu sang, bản tính thông minh, nổi tiếng tài hoa, cốt cách phong nhã.

=> Nhân vật Kim Trọng được khắc hoạ với vẻ đẹp hoàn hảo, lí tưởng của mẫu người tài tử, văn nhân thời xưa.

Bài tập 3 trang 39 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Trong mười dòng thơ tiếp theo (từ câu Bóng hồng nhác thấy nẻo xa đến câu Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha), tác giả đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật: ...............................

Trong mười dòng thơ tiếp theo (từ câu Bóng hồng nhác thấy nẻo xa đến câu Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha), tác giả đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật: ...........................................................

Phân tích những từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật: ..............................................

Trả lời:

- Trong mười dòng thơ tiếp theo (từ câu Bóng hồng nhác thấy nẻo xa đến câu Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha), tác giả đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật: Thúy Kiều và Kim Trọng.

* Phân tích những từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để miêu tả cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật:

- Hai dòng thơ đầu (Bóng hồng nhác thấy nẻo xa/ Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai) miêu tả cảm giác của Kim Trọng khi gặp chị em Thuý Kiều: Dù ở khoảng cách xa và mới chỉ “thoáng nhìn” song đã ngỡ ngàng, ngưỡng mộ vẻ đẹp “mặn mà” của hai thiếu nữ.

- Bốn dòng thơ tiếp (Người quốc sắc kẻ thiên tài... Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn) thể hiện một cách tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu chớm nở ngay trong lần gặp gỡ đầu tiên giữa Kim Trọng và Thuý Kiều: Người quốc sắc kẻ thiên tài/ Tình trong như đã mặt ngoài còn e. Tình yêu “sét đánh” nhưng bị ràng buộc bởi lễ giáo khắt khe nên nhiều ngại ngùng, bối rối mà vẫn nồng nàn, say đắm (Chập chờn cơn tỉnh cơn mê), quyến luyến không muốn từ biệt (Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn).

- Bốn dòng thơ cuối tái hiện khoảnh khắc từ biệt đầy vấn vương, lưu luyến: Thời gian, không gian của buổi hoàng hôn khơi lên nỗi buồn chia biệt; cái nhìn ẩn chứa bao ý tình của người thiếu nữ khuê các: Khách đà lên ngựa người còn nghé theo. Đặc biệt, nhà thơ đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình để tái hiện những cảm xúc tinh tế của đôi trái tim “lần đầu rung động nỗi thương yêu” (Xuân Diệu). Vẫn là không gian êm đềm với “ngọn tiểu khể và nhịp cầu nho nhỏ (Nao nao dòng nước uốn quanh/ Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghênh bắc ngang) nhưng giờ đây không còn vắng vẻ, đượm buồn mà trong trẻo, tươi sáng, sống động, tình tứ (Dưới cầu nước chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha). Đúng là cảnh vật được nhìn qua đôi mắt của tình yêu!

Bài tập 4 trang 40 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Trong mười bốn dòng thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều phương tiện (lời người kể chuyện, lời nhân vật, bút pháp tả cảnh ngụ tính) để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thúy Kiều.

a. Đặc điểm của bức tranh thiên nhiên:

Thời gian, không gian: ...........................................................

Sự vật: ..........................................................................

Trạng thái cảm xúc của nhân vật được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên: ...............

b. Lời người kể chuyện và lời nhân vật:

Lời người kể chuyện

Lời nhân vật

 

 

Hình thức biểu hiện của lời nhân vật: ............................................

Dấu hiệu nhận biết hình thức biểu hiện của lời nhân vật: .........................

c. Những cảm xúc, suy nghĩ được thể hiện qua lời nhân vật: .......................

Trả lời:

a. Đặc điểm của bức tranh thiên nhiên:

* Thời gian, không gian:

- Thời gian: Đêm trăng

- Không gian: Khung cảnh êm đềm, riêng tư – nơi khuê phòng của người thiếu nữ.

* Sự vật: tươi đẹp, tình tứ, đầy xuân sắc.

- Vầng trăng sáng như đang nhòm qua song cửa; ánh trăng toả sắc vàng lộng lẫy trên mặt nước, chiếu qua vòm cây lá, in bóng trên nền sân – đẹp tựa tranh vẽ. Nhánh hoa mềm mại, duyên dáng, tình tứ, e thẹn tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân.

* Trạng thái cảm xúc của nhân vật được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên: Xao xuyến, bâng khuâng, rung động trong trái tim người con gái bắt đầu yêu.

b. Lời người kể chuyện và lời nhân vật:

Lời người kể chuyện

Lời nhân vật

Các câu còn lại

“Người mà đến thế thì thôi,/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi!/ Người đâu gặp gỡ làm chi,/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?”

- Hình thức biểu hiện của lời nhân vật: Lời nhân vật được thể hiện dưới hình thức: lời độc thoại, nhân vật tự nói với chính mình.

- Dấu hiệu nhận biết hình thức biểu hiện của lời nhân vật: Lời nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, sau dấu hai chấm. Trước khi bắt đầu lời nói nhân vật có lời dẫn chuyện miêu tả cảm xúc của nhân vật. Nhân vật nói xong không có lời hồi đáp. Nội dung lời nói chỉ để biểu đạt tâm trạng sâu kín bên trong.

c. Những cảm xúc, suy nghĩ được thể hiện qua lời nhân vật:

- Trạng thái bâng khuâng, xao xuyến, mơ mộng sau cuộc gặp gỡ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e với Kim Trọng.

- Nỗi xót xa, thương cảm cho thân phận nàng Đạm Tiên nhan sắc, tài hoa mà bạc mệnh (Người mà đến thế thì thôi/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi).

- Tâm trạng bồi hồi, khắc khoải vừa có nỗi âu lo vừa có niềm mong ước, hi vọng khi nghĩ về Kim Trọng (Người đâu gặp gỡ làm chi/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?).

Bài tập 5 trang 41 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích:

Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ................................................................

Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: .................................................................

Trả lời:

Nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích:

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Trong đoạn trích, các nhân vật (Kim Trọng, Thuý Kiều) đã được khắc hoạ ở cả hai phương diện “con người bên ngoài” (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động) và “con người bên trong” (cảm xúc, suy nghĩ). Đặc biệt, tác giả đã kết hợp nhiều phương tiện nghệ thuật để khắc hoạ nhân vật: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lời kể và lời độc thoại nội tâm,...

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: Đoạn trích cho thấy đóng góp to lớn của Nguyễn Du đối với sự phát triển của ngôn ngữ văn học dân tộc. Nhà thơ đã phát huy được sự phong phú, kì diệu của tiếng Việt; đồng thời sử dụng một cách sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ. Hệ thống từ Hán Việt được sử dụng theo xu hướng Việt hoá, kết hợp một cách nhuần nhuyễn với các từ thuần Việt.

Bài tập 6 trang 41 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Chủ đề của đoạn trích và tư tưởng, tình cảm của tác giả:

Chủ đề đoạn trích: ........................................................................

Tư tưởng, tình cảm của tác giả: ...........................................................

Trả lời:

Chủ đề của đoạn trích và tư tưởng, tình cảm của tác giả:

Chủ đề đoạn trích: Ngợi ca vẻ đẹp của tuổi trẻ và tình yêu tự do.

Tư tưởng, tình cảm của tác giả: Tác giả đã thể hiện sự đồng cảm, đồng tình với khát vọng tình yêu; thái độ trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Bài tập 7 trang 42 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích một số dòng thơ miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo

Khi đọc đoạn trích Kim - Kiều gặp gỡ, em luôn đọc đi đọc lại hai dòng thơ miêu tả thiên nhiên rất đặc sắc: “Gương nga chênh chếch dòm song,/ Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân”. Hai dòng thơ miêu tả vẻ đẹp đầy chất thơ, tĩnh lặng và tươi sáng vào đêm trăng. Bằng ngòi bút nhân hóa điêu luyện, Nguyễn Du đã khiến vầng trăng vốn chỉ biết nằm im lìm trên trời cũng biết ngó ngàng xung quang: “Gương nga chênh chếch dòm song”. Từ láy ‘chênh chếch” chỉ hành động hơi nghiêng về một phía. Vầng trăng cũng giống như Thúy Kiều, tựa đầu cửa sổ, nghiêng nhìn sang phía Kim Trọng với nỗi tương tư. Cả không gian ban đêm chợt bừng sáng bởi ảnh trăng dịu nhẹ: “Vàng treo ngấn nước cây lồng bóng sân”. Mặt nước sóng sánh ánh trăng, lấp lánh như chứa ngàn mặt trăng nhỏ ở dưới đáy sông. Ánh trăng chiếu xuống cây, khiến bóng cây che đi cả một khoảng sân. Cảnh vật êm đềm biết bao, từng dòng thơ đi vào lòng người biết nhường nào!

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 9 Kết nối tri thức khác