Vở thực hành Ngữ văn 8 Tiếng Việt trang 62, 63, 64 - Chân trời sáng tạo

Với giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Tiếng Việt trang 62, 63, 64 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 8.

Bài tập 1 trang 62 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm trong văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng ba câu hỏi, ba câu kể và hoàn thành bảng sau:

Câu văn

Kiểu câu

Dấu hiện nhận biết

1.

 

 

2.

 

 

3.

 

 

4.

 

 

5.

 

 

6.

 

 

Trả lời:

Câu văn

Kiểu câu

Dấu hiện nhận biết

1. -… Chúng bay còn chạy đi đâu?

Câu hỏi

Từ nghi vấn (đâu), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.

2. - Bại tướng, đến nước này, chúng bay còn muốn chống lại uy trời đó sao?

Câu hỏi

Từ nghi vấn (sao), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.

3. - Người tướng có lá cờ sáu chữ là đây chăng?

Câu hỏi

Từ nghi vấn (chăng), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.

4. Hoài Văn Hầu mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng leo thanh gươm gia truyền, mình ngồi trên một con ngựa trắng phau.

Câu kể

Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.

5. Lá cờ thêu sáu chữ vàng mỗi lúc một căng lên vì ngược gió.

Câu kể

Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.

6. Vương ngước nhìn lên lá cờ sáu chữ, lẩm nhẩm luôn miệng.

Câu kể

Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể.

Bài tập 2 trang 63 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

- Ta với các ngươi tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác! (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).

a. Đoạn văn trên là lời của ...................... nói với .........................

b. Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là kiểu câu:

.............................................................................................................

Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng như sau:

.............................................................................................................

Trả lời:

a. Đoạn văn là lời của Vua Quang Trung nói với tướng sĩ.

b. Câu “Các người nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu khiến, (từ ngữ cầu khiến. nhớ lấy, dùng...).

Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng thể hiện niềm tin của nhà vua; làm lan tỏa niềm tin, khích lệ sự phấn chấn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ,...

Bài tập 3 trang 63 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Cho câu: Nam đang đọc truyện lịch sử.

a. Thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành:

Câu hỏi:

............................................................................................................

Câu cảm:

............................................................................................................

Câu khiến:

............................................................................................................

b. Trao đổi kết quả câu a với bạn ngồi cùng bàn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết các kiểu câu này trong bài làm của bạn em.

Kiểu câu

Câu văn của bạn

Dấu hiệu nhận biết

Câu hỏi

 

 

Câu cảm

 

 

Câu khiến

 

 

Trả lời:

a. Thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành:

Câu hỏi: Nam đang đọc truyện lịch sử ư?

Câu cảm: Ôi chao, Nam đang đọc truyện lịch sử say mê quá!

Câu khiến: Nam hãy đọc truyện lịch sử đi!

b.

Kiểu câu

Câu văn của bạn

Dấu hiệu nhận biết

Câu hỏi

Nam đang đọc truyện lịch sử ư?

Từ ngữ dùng trong câu hỏi (ư), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi.

Câu cảm

Ôi chao, Nam đang đọc truyện lịch sử say mê quá!

Từ ngữ thường dùng trong câu cảm (ôi chao, quá), kết thúc bằng dấu chấm than, nội dung biểu cảm.

Câu khiến

Nam hãy đọc truyện lịch sử đi!

Từ ngữ thường dùng trong câu khiến (hãy, đi) kết thúc bằng dấu chấm than, nội dung cầu khiến.

Bài tập 4 trang 63 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc kĩ đoạn văn, sau đó điền thông tin phù hợp vào bảng bên dưới:

Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt. Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả. (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)

Kiểu câu

Câu văn

Dấu hiệu nhận biết

Tác dụng

Câu khẳng định

 

 

 

Câu phủ định

 

 

 

Trả lời:

Kiểu câu

Câu văn

Dấu hiệu nhận biết

Tác dụng

Câu khẳng định

Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông động, trạng thái, tỉnh Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt.

- Khẳng định các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự

việc ... trong câu.

- Không có sự xuất hiện của các từ ngữ phủ định.

Sự kết hợp đan xen các câu khẳng định và phủ định trong đoạn văn tưởng thuật diễn biến trận đánh có tác dụng làm cho việc miêu tả, tái hiện các sự kiện lịch sử được rõ ràng, chính xác.

Câu phủ định

Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát.

Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả.

- Phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu.

- Sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, không hề, không biết.

Bài tập 5 trang 64 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “đội quân nhà Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức:

a. Câu khẳng định:

............................................................................................................

b. Câu phủ định:

............................................................................................................

Trả lời:

a. Câu khẳng định: Vua Quang Trung chắc chắn quân ta nhất định sẽ chiến thắng.

b. Câu phủ định: Quân Thanh hoảng loạn tháo chạy, không còn cách nào khác.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 8 Chân trời sáng tạo khác