20+ Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác (hay, ngắn gọn)



Tổng hợp Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác của Viễn Phương hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.

Bài giảng: Viếng lăng Bác - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 1

1, Mở bài

   - Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

   + Viễn Phương là một trong số tác giả ra nhập sớm nhất vào đội ngũ văn nghệ sĩ thời kì kháng chiến chống Mĩ.

   + Bài thơ được sáng tác năm 1976, khi nhà thơ cùng đoàn đại biểu nhân dân ra thăm miền Bắc và đến viếng lăng Bác ngay sau khi lăng được xây dựng xong.

2, Thân bài

a, Khi vừa đặt chân vào lăng Bác

   - Mở đầu bài thơ: câu chào đầy xúc động của tác giả

   + Đại từ nhân xưng “con”: tạo cảm giác gần gũi thân thiết và tình cảm yêu mến, kính trọng của người dân với Bác.

   + Giới thiệu từ “miền Nam”: từ xa tới, từ nơi bom đạn chiến tranh, nơi Bác luôn đau đáu lo lắng trăn trở, nay đã giành được độc lập.

   + “Thăm”: gợi tình cảm chân thành, thân thuộc như con dành cho cha; giảm đi nỗi nặng nề đau thương của việc đến viếng Người đã ra đi.

⇒ câu thơ chứa đựng bao tình cảm chân thành, yêu kính cùng sự xúc động như thỏa nỗi mong ước của tác giả.

   - Cảnh đầu tiên trông thấy là hàng tre xanh: loại cây quen thuộc với làng quê Việt Nam

   + Hàng tre đứng trong sương: cảnh vật vừa thực vừa ảo.

   + Hàng tre “xanh xanh Việt Nam”: biểu tượng cho sự yên bình.

   + Thành ngữ “bão táp mưa sa”: vừa nói về sự khắc nghiệt của thời tiết, vừa ẩn dụ cho những khó khăn mà Việt Nam đã gặp phải

   + Dáng tre “đứng thẳng hàng”: biểu tượng cho tính kiên cường, bất khuất của dân tộc.

⇒ Hàng tre như những người lính gác hàng ngày canh giữ cho giấc ngủ của Bác; khổ thơ đầu vừa bày tỏ sự xúc động của tác giả, vừa thể hiện niềm tự hào dân tộc đã giành được độc lập tự do.

b, Khổ thơ thứ 2 - tình cảm của cả dân tộc dành cho Bác

   - Hình ảnh Mặt trời:

   + Mặt trời đi qua trên lăng: vật thể vĩnh hằng của vũ trụ, giúp duy trì sự sống cho muôn loài trên trái đất.

   + Mặt trời trong lăng: ẩn dụ về Bác Hồ, ví Bác như là mặt trời của dân tộc Việt Nam, thể hiện sự sự ngưỡng mộ, biết ơn đối với Bác.

   - Hình ảnh dòng người - tràng hoa mang 2 ý nghĩa:

   + Dòng người đến viếng thăm Bác mang theo hoa để tỏ lòng thương nhớ.

   + Dòng người thành kính đến viếng Bác chính là những tràng hoa đẹp nhất tưởng nhớ Người.

⇒ Sử dụng biện pháp ẩn dụ, hình ảnh đa nghĩa: mặt trời, tràng hoa; lặp từ “ngày ngày” tạo cảm giác nối dài, vô tận, thể hiện niềm kính yêu, thương nhớ của dân tộc dành cho Bác là vô hạn.

c, Cảm xúc của tác giả khi trông thấy Bác

   - Bác như đang trong “giấc ngủ bình yên”: cách nói giảm nói tránh sự ra đi của Bác, thể hiện nỗi xúc động thương tiếc của tác giả.

   - Hình ảnh vầng trăng, trời xanh: không gian vĩnh hằng

   + Trăng vừa biểu tượng cho vẻ đẹp nhân cách thanh cao của Bác, vừa là người tri kỉ theo Bác từ những năm tháng còn sống cho tới lúc Người đi vào cõi vĩnh hằng.

   + Trời xanh “mãi mãi”: tấm lòng, đạo đức của Người cao vợi, vẫn mãi xanh trong cao cả dù Người đã ra đi

   - Cảm xúc dâng trào: nghe nhói ở trong tim. Dù khẳng định lí tưởng, tâm hồn của Bác còn mãi, dù tấm lòng người dân dành cho Bác là vô hạn, nhưng nhà thơ vẫn đau lòng vô hạn trước sự thật Bác không còn nữa.

⇒ Khổ thơ tiếp tục sử dụng hệ thống hình ảnh ẩn dụ tượng trưng, giọng thơ lắng đọng giàu cảm xúc.

d, Khổ thơ cuối là ước nguyện của tác giả

   - Hoàn cảnh: tác giả phải trở lại miền Nam, “thương trào nước mắt”: sự lưu luyến không nỡ xa Bác.

   - Điệp ngữ “muốn làm”: thể hiện tâm trạng lưu luyến, day dứt cùng sự xúc động dâng trào của tác giả, ao ước biến thành đóa hoa, con chim, cây tre trung hiếu mãi ở lại bên Bác, canh giấc ngủ nghìn thu của người.

   - Nghệ thuật khổ thơ:

   + Sử dụng điệp ngữ nhấn mạnh cảm xúc “muốn làm”.

   + Nhắc lại hình ảnh cây tre: tác giả cụ thể hóa niềm kính yêu của dân tộc, của bản thân thành hình ảnh cây tre “trung hiếu”, ngược lại với sự khái quát cây tre biểu tượng cho cả dân tộc anh dũng kiên cường ở khổ thơ 1.

⇒ Tạo cho nhịp thơ thành một vòng tròn cảm xúc, đề cao phẩm chất trung hiếu của dân tộc với Bác, với Đảng.

3, Kết bài

Tổng kết về tác phẩm:

   - Bài thơ phản ánh tâm trạng chung của những người con Việt Nam khi đến viếng lăng Bác.

   - Giọng thơ trang nghiêm, tự hào, xúc động; sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh làm nổi bật lên vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh và sự yêu kính của người dân.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 2

a) Mở bài

- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:

+ Viễn Phương là nhà thơ gắn bó với cuộc sống chiến đấu của bà con quê hương trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ xâm lược.

+ Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ đối với Người khi vào lăng viếng Bác với giọng trang trọng, tha thiết thể hiện niềm yêu thương, biết ơn Bác.

b) Thân bài

* Cảm xúc khi đứng trước lăng

- Tình cảm chân thành giản dị, chân thành của tác giả Viễn Phương cũng chính là tấm lòng đau đáu thương nhớ Bác của người con miền Nam nói chung

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

+ Câu thơ gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra lăng viếng Bác

+ Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân mật, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau nhiều năm mong mỏi

+ Cách nói giảm nói tránh, cùng việc sử dụng từ “thăm” để giảm nhẹ nỗi đau mất mát, cũng là cách nói thân tình của diễn tả tâm trạng mong mỏi của tác giả

- Hình ảnh hàng tre là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa

+ Với tính chất tượng trưng, hình ảnh hàng tre gợi lên những liên tưởng thân thuộc của hình ảnh làng quê, đất nước đã thành biểu tượng của dân tộc

+ Cây tre tượng trưng cho khí chất, tâm hồn, sự thẳng thắn, kiên trung của con người Việt Nam

+ Từ “Ôi” cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào về phẩm chất ngay thẳng, mạnh mẽ của dân tộc ta

* Cảm xúc trước dòng người vào lăng

- Ở khổ thơ thứ hai tác giả tạo ra được cặp hình ảnh thực và ẩn dụ song đôi: mặt trời thiên nhiên rực rỡ và hình ảnh Người

+ Tác giả ẩn dụ hình ảnh mặt trời nói về Bác, người mang lại nguồn sống, ánh sáng hạnh phúc, ấm no cho dân tộc

- Hình ảnh dòng người đi trong thương nhớ, đây là hình ảnh thực diễn tả nỗi xúc động bồi hồi trong lòng tiếc thương kính cẩn của người dân khi vào lăng

- Hình ảnh thể hiện sự kết tinh đẹp đẽ “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”

+ Đoàn người vào viếng Bác là hình ảnh thực, đây còn là hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của dân tộc ta nở hoa dưới ánh sáng cách mạng của Bác

+ Bảy mươi chín mùa xuân: là hình ảnh hoán dụ chỉ số tuổi của Bác, cuộc đời Bác tận hiến cho sự phát triển của đất nước dân tộc.

* Cảm xúc khi vào trong lăng

- Niềm biết ơn thành kính dần chuyển sang sự xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

+ Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi lên sự liên tưởng thú vị: “vầng trăng sáng dịu hiền”

+ Những vần thơ của Bác luôn gắn chặt với ánh trăng, hình ảnh “vầng trăng” gợi lên niềm xúc động, và khiến ta nghĩ tới tâm hồn thanh cao của Bác

+ Ở Người là sự hòa quyện giữa sự vĩ đại thanh cao với sự giản dị gần gũi

- Nhà thơ xúc động, đau xót trước sự ra đi mãi mãi của Người:

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim

+ Dù Người ra đi, nhưng sự ra đi đó hóa thân vào thiên nhiên, vào dáng hình xứ sở, giống như Tố Hữu có viết “Bác sống như trời đất của ta”

+ Nỗi lòng “nghe nhói ở trong tim” của tác giả chính là sự quặn thắt tê tái trong đáy sâu tâm hồn khi đứng trước di hài của Người, đó chính là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.

* Cảm xúc khi chuẩn bị từ biệt

- Cuộc chia ly lưu luyến bịn rịn, thấm đẫm nước mắt của tác giả

+ Mai về miền Nam thương trào nước mắt: như một lời giã từ đặc biệt, lời nói diễn tả tình cảm sâu lắng, giản dị

+ Cảm xúc “dâng trào” nỗi luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa rời

+ Ước nguyện chân thành muốn được hóa thân thành “chim”, cây tre”, “đóa hoa” để được ở gần bên Bác

+ Điệp từ “muốn làm” diễn tả trực tiếp và gián tiếp tâm trạng lưu luyến của nhà thơ

- Hình ảnh cây tre kết thúc bài thơ như một cách kết thúc khéo léo, hình ảnh cây tre trung hiếu được nhân hóa mang phẩm chất trung hiếu như con người

+ “Cây tre trung hiếu” mang bản chất của con người Việt Nam trung hiếu, thẳng thắn, bất khuất đó cũng là sự tự hứa sống có trách nhiệm với sự nghiệp của Người.

c) Kết bài

Viếng lăng Bác là bài thơ đẹp và hay gây xúc động trong lòng người đọc. Nhân dân Việt Nam trung thành, xúc động với con đường cách mạng mà Người vạch ra.

- Thể hiện qua giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, hàm súc.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 3

I. Mở bài

Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4 năm 1976, sau một năm giải phóng đất nước. Khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.

Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lòng thành kính biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng Bác lần đầu.

II. Thân bài

1. Khổ thơ thứ nhất

- Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”:

+ “Con và Bác” là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác.

+ Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa.

+ Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt sinh li.

+ Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.

- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.

+ Hình ảnh “hàng tre trong sương” đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.

+ “Bão táp mưa sa” là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc.

2. Khổ thơ thứ hai

- Hai câu thơ đầu: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.

+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.

+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.

+ Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.

- Ở hai câu thơ tiếp theo: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ/Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”

+ Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.

+ Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác.

+ “Tràng hoa” là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nảy nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.

3. Khổ thơ thứ ba

* Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian trong lăng: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”

+ Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà thơ muốn quên đi sự thực đau lòng đó và mong sao nó chỉ là một giấc ngủ thật bình yên.

+ Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết... ở trong tim...

+ Hình ảnh “trời xanh” là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sông đất nước.

+ Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ ngon lành, bình yên mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn không sao xoá đi được nỗi đau xót vô hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã từng đến viếng lăng Bác.

4. Khổ thơ cuối

Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô cùng chân thành và xúc động Mai về miền Nam thương trào nước mắt.

- Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ.

- Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người:

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

- Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre như để nói lên ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần đến thăm người.

III. Kết bài

Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.

Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 4

1. Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương - là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước.

- Vài nét về bài thơ “Viếng lăng Bác”- bài thơ mang đậm chất trữ tình đã ghi lại tình cảm sâu lắng, thành kính của nhà thơ khi hòa vào dòng người viếng lăng Bác.

2. Thân bài

a. Niềm xúc động nghẹn ngào khi đến thăm lăng Bác (khổ 1)

- “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”: nhân dân miền Nam xưng con với Bác vì Bác như một người cha nhân hậu hiền từ.

- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau , mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống mãi.

- Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải dài và lan ra quanh lăng.

- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc.

⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô “con”…

b. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)

- Ẩn dụ “mặt trời”: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính trọng Bác. Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa ca ngợi sự vĩnh hằng, trường tồn của Bác trong trái tim của triệu người dân Việt.

- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác.

- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ.

- “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác.

⇒ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc.

c. Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấy di hài Bác (Khổ 3)

- “Giấc ngủ bình yên”: nói giảm nói tránh nhằm giảm đi nỗi đau, vừa thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng giấc ngủ của Bác.

- “vầng trăng sáng dịu hiền”: nhân hóa chỉ ánh đèn tỏa ra từ lăng, đó cũng là ẩn dụ chỉ vẻ đẹp tâm hồn thanh cao của Người.

- “Trời xanh”: ẩn dụ Bác trường tồn, vĩnh hằng cùng non sông đất nước.

- Nhà thơ dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim”, nhà thơ như nghe thấy nỗi đau cứ nhức nhối như cắt cứa trong tim mình.

⇒ Cảm xúc trong lăng của nhà thơ với Bác thành kính mà xúc động.

d. Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về (Khổ 4)

- “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: cảm xúc trực tiếp lưu luyến không muốn rời xa.

- Phép liệt kê, ẩn dụ “con chim, đóa hoa, cây tre” cùng với điệp ngữ “muốn làm”: niềm dâng hiến tha thiết,mãnh liệt, muốn làm một điều gì đó vì Bác.

- Hình ảnh cây tre được lặp lại tạo kết cấu đầu cuối tương ứng.

⇒ Chủ thể “con” đến đây không xuất hiện thẻ hiện ước nguyện này không phải của riêng tác giả mà là của tất cả mọi người, của dân tộc ta đối với Bác.

3. Kết bài

- Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên bài thơ:

   + Với thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ quen thuộc, ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng.

   + Thể hiện niềm xúc động, thành kính, và nỗi đau xót của nhà thơ trước sự ra đi của Bác, ước nguyện là được ở mãi bên Bác, đang lên Bác tất cả lòng tôn kính và biết ơn…

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 5

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

2. Thân bài:

a. Cảm xúc khi đứng từ xa nhìn về lăng Bác
- Bồi hồi, xúc động khi được ra thăm lăng Bác:
+ Câu thơ như lời giới thiệu, tự sự chân thành “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”.
+ Tác giả xưng “con”: thể hiện sự gần gũi, thân thiết.
+ Động từ “thăm”: cách nói giảm nói tránh, giảm bớt nỗi đau, mất mát

- Hình ảnh “hàng tre”:
+ Hình ảnh tả thực: Hàng tre xanh ngát bên lăng Bác
+ Tượng trưng cho tâm hồn, lòng kiên trung, ngay thẳng của người Việt Nam
-  Động từ “ôi”: thế hiện niềm xúc động, tự hào.

b. Cảm xúc của tác giả khi bước vào lăng Bác:
-  Hình ảnh ẩn dụ, so sánh “mặt trời”:
+  Ẩn dụ: “mặt trời” chính là Bác Hồ, là nguồn sáng chói loà và rực rỡ
+ So sánh: mặt trời thiên nhiên và “mặt trời” Bác đều tỏa sáng rạng rỡ.
- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ”: nỗi xúc động tiếc thương của người dân đối với sự ra đi của Bác.
- Điệp từ “ngày ngày”: diễn tả sự lặp lại thường xuyên, vô tận

- Hình ảnh kết tinh “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”:
+ Hình ảnh ẩn dụ sáng tạo: “dòng người” -  tràng hoa: Là tràng hoa của lòng người, của lòng biết ơn, trân trọng của con người Việt Nam với Bác.
+ “bảy mươi chín mùa xuân”: hoán dụ số tuổi của Bác

-  Niềm biết ơn chân thành và sự xúc động nghẹn ngào của tác giả:
+ Nói giảm nói tránh về sự ra đi của Bác “Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên”
+ Hình ảnh “một vầng trăng sáng dịu hiền”: liên tưởng thú vị của nhà thơ gợi liên tưởng đến tâm hồn thanh cao, giản dị của Bác đồng thời gợi nhớ đến những bài thơ ngập ánh trăng của Người.

- Niềm xúc động mãnh liệt của nhà thơ “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/Mà sao nghe nhói ở trong tim”:
+ Nỗi đau đớn, xót xa trước sự ra đi của Bác
+ Niềm xúc động, tê tái tận trong tâm hồn “nhói trong tim”.

c. Cảm xúc của nhà thơ trước khi rời lăng Bác:
- Cuộc chia ly bịn rịn, lưu luyến của người con miền Nam:
+ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: lời từ biệt xúc động chan chứa tình cảm sâu nặng.

- Ước nguyện chân thành của nhà thơ:
+ Điệp từ “muốn làm”: nhấn mạnh sự khao khát và ước nguyện của nhà thơ.
+ Muốn làm con chim, đóa hoa, cây tre để ngày ngày ở bên Bác.
+ Hình ảnh “cây tre” kết thúc bài thơ là ẩn dụ cho con người Việt Nam.
+ “Cây tre trung hiếu”: con người Việt Nam bất khuất, trung với Đảng, hiếu với dân

3. Kết bài:

Cảm nhận chung: Bài thơ là niềm cảm xúc chân thành, lòng thành kính của nhà thơ, của mọi người đối với Bác Hồ.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 6

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ

2. Thân bài

a. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được mở đầu bằng cảm xúc bồi hồi, xúc động của tác giả trước cảnh vật bên ngoài lăng Bác:
- Câu thơ mở đầu: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
+ Như một lời thông báo hoàn cảnh của cuộc viếng thăm
+ Chất chứa biết bao tình cảm thân thương trìu mến. 

- Tác giả sử dụng đại từ nhân xưng, xưng “con”, gọi “Bác” vừa thể hiện lòng tôn kính sâu sắc, vừa gợi tình cảm ruột thịt ấm áp, thân thương và gần gũi.
- Biện pháp nói giảm nói tránh đã được vận dụng thông qua việc sử dụng từ “thăm” thay từ “viếng” để vơi bớt nỗi đau thương trước sự ra đi của Người.
- Hình ảnh “hàng tre trong sương” xanh xanh, thẳng hàng:
+  Là hình ảnh bình dị, thân thương, quen thuộc đối với quê hương Việt Nam
+ Ẩn dụ cho những phẩm chất kiên cường, bất khuất của dân tộc ta qua bao gian lao, thử thách: “Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng”. 

b. Bài thơ được tiếp nối qua cảm xúc trước dòng người vào lăng viếng Bác. 

- Hình ảnh mặt trời xuất hiện hai lần qua sự sóng đôi của một hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ.
+ Mặt trời thứ nhất là mặt trời của thiên nhiên, chiếu sáng và đem lại sức sống cho muôn loài.
+ “Mặt trời” thứ hai là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác, bởi Người đã tìm ra ánh sáng chân lí soi sáng con đường giải phóng dân tộc, đồng thời bất tử hóa hình ảnh của Người.
- Chi tiết “rất đỏ” đã nhấn mạnh trái tim căng tràn nhiệt huyết cách mạng và chan chứa tình yêu thương của Người đối với toàn thể nhân dân Việt Nam. 

- Biện pháp nói giảm nói tránh thông qua chi tiết “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên”
- Hình ảnh “vầng trăng” gợi nhắc đến tâm hồn thanh cao, sáng trong của Bác, đồng thời gợi những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.
- Hình ảnh “trời xanh” tiếp tục là sự ẩn dụ cho sự vĩnh cửu, trường tồn của Bác.
- Dù đã khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng đó nhưng nhà thơ Viễn Phương vẫn không nén được nỗi đau thương: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. 

c. Bài thơ khép lại bằng những ước nguyện hóa thân chân thành, xúc động của tác giả
- Cụm từ “thương trào nước mắt” đã bộc lộ trực tiếp cảm xúc lưu luyến, bịn rịn của nhà thơ sau khi rời xa Bác để trở về miền Nam.
- Điệp ngữ “muốn làm” kết hợp biện pháp nghệ thuật liệt kê: con chim, đóa hoa, cây tre trung hiếu, chúng ta có thể thấy được ước mong được nhập vào cảnh vật trong lăng để mãi ở bên Bác.
- Hình ảnh cây tre xuất hiện ở khổ thơ cuối đã tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
+ Ở khổ thơ đầu tiên, hình ảnh cây tre là hình ảnh thực, đồng thời là biểu tượng cho những phẩm chất cao quý, tốt đẹp của toàn dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất.
+ Ở khổ thơ cuối, hình ảnh cây tre tượng trưng cho tấm lòng kính yêu và trung thành vô hạn của tác giả Viễn Phương đối với Bác. 

3. Kết bài

Khái quát ý nghĩa của bài thơ.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 7

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

2. Thân bài

a. Khổ thơ 1:
- Cách xưng hô “con –Bác” mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi.
- Hình ảnh hàng tre xanh:
+ Cảnh tả thực “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”- hình ảnh hàng tre bên cạnh lăng Bác.
+ Tre xanh là loài cây truyền thống của dân tộc Việt Nam, tạo không khí thân thuộc gần gũi, bộc lộ sự giản dị, chất phác từ ngàn đời, mang đến sự ấm áp, yên bình của thôn quê ngay giữa thủ đô.
+ “Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” còn là ẩn dụ về tinh thần, ý chí kiên cường của con người Việt Nam khi trải qua biết bao biến động, đau thương vẫn kiên cường bất khuất.
+ Tre chính là hình ảnh đại diện cho những người con Việt Nam đang ngày ngày đứng thẳng, canh giữ cho Bác một giấc ngủ bình yên.

b. Khổ thơ thứ 2:
- Lấy hình ảnh “mặt trời” của thiên nhiên để bộc lộ tầm vóc vĩ đại của Hồ Chủ tịch.
→ Bác chính là ánh dương soi sáng con đường giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước cho dân tộc Việt Nam.
- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” thể hiện tấm lòng tôn kính, tiếc thương vô hạn đối với sự ra đi mãi mãi của Bác.
- Câu thơ “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” không chỉ bộc lộ tình cảm của những người ở lại trước vong linh Hồ Chủ tịch mà nó còn nhằm khẳng định nhấn mạnh những hy sinh to lớn của Bác cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước.

c. Khổ thơ thứ 3:
- Dùng cách nói giảm nói tránh, đầy trân trọng và tôn kính “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên”.
- Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”, tạo cảm giác trong trẻo, thanh tịnh đến vô ngần, đồng thời sự thật về việc Bác ra đi cũng trở nên dễ chấp nhận hơn với nhiều độc giả.
- “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/Mà sao nghe nhói ở trong tim”, dù ý thức được rằng tuy Bác đã đi xa nhưng vẫn không thể kìm nén nỗi đau xót ở trong lòng.

d. Khổ thơ cuối:
- Sau chuyến thăm viếng ngắn ngủi, tác giả phải quay trở về miền Nam công tác, điều đó cũng đồng nghĩa rằng phải xa Bác, khiến Viễn Phương tiếc nuối không thôi.
- Ước nguyện chân thành muốn được trở thành con chim hót, đóa hoa, cây tre “trung hiếu” để ngày ngày ở bên Bác.
=> Viễn Phương đã dành cho Bác những tình cảm hết sức chân thành và tôn kính, lòng mến thương ấy đã được tác giả bộc lộ thông qua những mong ước thật bình thường và giản dị.

3. Kết bài:

Nêu cảm nhận về tác phẩm.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 8

1. Mở bài

Giới thiệu về bài thơ Viêng lăng Bác: Bài thơ Viếng lăng Bác được viết nên bởi những vần thơ thiết tha bày tỏ niềm thành kính và nỗi xúc động khi được ra thăm lăng Bác của Viễn Phương.

2. Thân bài

*4 câu đầu: 
- Lời xưng hô thân mật, gần gũi, như tình cảm của một đứa con thân yêu dành cho người cha đáng kính.
- Hàng tre xanh xanh ấy là sức sống bền bỉ, sự trường tồn của đất nước, dân tộc. 

* 8 câu tiếp:
- Hình ảnh mặt trời ẩn dụ cho hình ảnh Bác
- Niềm yêu thương, xúc động kết thành những tràng hoa đẹp nhất, rực rỡ nhất dâng lên người.
- Ánh trăng sáng trong ấy như nhân cách vĩ đại của người, cao đẹp, gần gũi mà thân thương.
- Niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Bác

* 4 câu cuối:
- Ước nguyện giản dị nhưng chất chứa tình cảm lớn lao của người con gửi đến Người:
+ muốn làm con chim hót
+ muốn làm đóa hoa thơm
+ muốn làm cây tre canh giữ giấc ngủ cho Người
- Ước nguyện của mọi con dân đất Việt gửi đến Bác.

3. Kết bài

“Viếng lăng Bác” kết tinh những tình cảm lớn trong một trái tim bình dị đã chạm đến cảm xúc người đọc một cách tự nhiên, gây thổn thức lòng người.

Dàn ý bài thơ Viếng Lăng Bác - mẫu 9

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác phẩm và tác giả của bài Viếng lăng Bác

+ Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ đối với Người khi vào lăng viếng Bác.

+ Bài thơ có giọng trang trọng, tha thiết thể hiện niềm yêu thương, biết ơn Bác

II. Thân bài

1. Cảm xúc khi ở trước lăng

- Tình cảm chân thành giản dị, chân thành của tác giả Viễn Phương cũng chính là tấm lòng đau đáu thương nhớ Bác của người con miền Nam nói chung

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

+ Câu thơ gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra lăng viếng Bác

+ Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân mật, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau nhiều năm mong mỏi

+ Cách nói giảm nói tránh, cùng việc sử dụng từ “thăm” để giảm nhẹ nỗi đau mất mát, cũng là cách nói thân tình của diễn tả tâm trạng mong mỏi của tác giả.

- Hình ảnh hàng tre là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa:

+ Với tính chất tượng trưng, hình ảnh “hàng tre” gợi lên những liên tưởng thân thuộc của hình ảnh làng quê, đất nước đã thành biểu tượng của dân tộc

+ Cây tre tượng trưng cho khí chất, tâm hồn, sự thẳng thắn, kiên trung của con người Việt Nam.

+ Từ “Ôi” cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào về phẩm chất ngay thẳng, mạnh mẽ của dân tộc ta.

2. Sự thương nhớ của tác giả khi đứng trước lăng Người

- Ở khổ thơ thứ hai tác giả tạo ra được cặp hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi: mặt trời thiên nhiên rực rỡ và hình ảnh Người.

- Tác giả ẩn dụ hình ảnh mặt trời nói về Bác, người mang lại nguồn sống, ánh sáng hạnh phúc, ấm no cho dân tộc.

- Hình ảnh dòng người đi trong thương nhớ, đây là hình ảnh thực diễn tả nỗi xúc động bồi hồi trong lòng tiếc thương kính cẩn của người dân khi vào lăng.

- Hình ảnh thể hiện sự kết tinh đẹp đẽ “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”.

+ Đoàn người vào viếng Bác là hình ảnh thực, đây còn là hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của dân tộc ta nở hoa dưới ánh sáng cách mạng của Bác.

+ Bảy mươi chín mùa xuân: là hình ảnh hoán dụ chỉ số tuổi của Bác, cuộc đời Bác tận hiến cho sự phát triển của đất nước dân tộc.

- Niềm biết ơn thành kính dần chuyển sang sự xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

+ Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi lên sự liên tưởng thú vị: “vầng trăng sáng dịu hiền”.

+ Những vần thơ của Bác luôn gắn chặt với ánh trăng, hình ảnh “vầng trăng” gợi lên niềm xúc động, và khiến ta nghĩ tới tâm hồn thanh cao của Bác.

+ Ở Người là sự hòa quyện giữa sự vĩ đại thanh cao với sự giản dị gần gũi.

- Nhà thơ xúc động, đau xót trước sự ra đi mãi mãi của Người:

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim

+ Dù Người ra đi, nhưng sự ra đi đó hóa thân vào thiên nhiên, vào dáng hình xứ sở, giống như Tố Hữu có viết “Bác sống như trời đất của ta”.

+ Nỗi lòng “nghe nhói ở trong tim” của tác giả chính là sự quặn thắt tê tái trong đáy sâu tâm hồn khi đứng trước di hài của Người, đó chính là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.

3. Cảm xúc khi rời lăng của nhà thơ

- Cuộc chia ly lưu luyến bịn rịn, thấm đẫm nước mắt của tác giả:

+ Mai về miền Nam thương trào nước mắt: như một lời giã từ đặc biệt, lời nói diễn tả tình cảm sâu lắng, giản dị.

+ Cảm xúc “dâng trào” nỗi luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa rời.

+ Ước nguyện chân thành muốn được hóa thân thành “chim”, cây tre”, “đóa hoa” để được ở gần bên Bác.

+ Điệp từ “muốn làm” diễn tả trực tiếp và gián tiếp tâm trạng lưu luyến của nhà thơ.

- Hình ảnh cây tre kết thúc bài thơ như một cách kết thúc khéo léo, hình ảnh cây tre trung hiếu được nhân hóa mang phẩm chất trung hiếu như con người.

- “Cây tre trung hiếu” mang bản chất của con người Việt Nam trung hiếu, thẳng thắn, bất khuất đó cũng là sự tự hứa sống có trách nhiệm với sự nghiệp của Người.

III. Kết bài

- Viếng lăng Bác là bài thơ đẹp và hay gây xúc động trong lòng người đọc. Nhân dân Việt Nam trung thành, xúc động với con đường cách mạng mà Người vạch ra.

- Thể hiện qua giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, hàm súc.

Xem thêm các bài văn mẫu lớp 9 hay khác:

Mục lục Văn mẫu | Văn hay 9 theo từng phần:


vieng-lang-bac.jsp