Dàn ý Vẻ đẹp người đồng mình (3 mẫu)



Dàn ý Vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con của Y Phương hay nhất, ngắn gọn được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn viết bài văn hay hơn.

Bài giảng: Nói với con - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Dàn ý Vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - mẫu 1

x

1, Mở bài:

Giới thiệu tác phẩm và hình tượng cần phân tích:

   - Bài thơ được sáng tác vào năm 1980, mang nhiều giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.

   - “Người đồng mình”: là hình tượng cho con người miền núi nói riêng và con người Việt Nam nói chung; qua lời tâm sự dặn dò với đứa con, tác giả đã ca ngợi nhiều đức tính tốt đẹp của dân tộc.

2, Thân bài:

a, Giới thiệu về Người đồng mình qua sự tài hoa, yêu lao động:

   - Cách nói Người đồng mình: cách nói của người dân tộc chỉ người dân quê hương mình, đất nước mình.

   - Đầu tiên, nói về đức tính chăm chỉ lao động, yêu đời: “Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.

   + Những động từ thể hiện sự khéo léo: đan, cài, ken

   + Thành quả lao động mang màu sắc tươi sáng, vui vẻ: hoa, câu hát.

⇒ Câu thơ vang lên tự hào, yêu thương: “yêu lắm, con ơi!”; khẳng định giá trị của lao động, chỉ có lao động mới làm nên cuộc sống.

b, Những phẩm chất đáng quý của Người đồng mình:

   - Con người mạnh mẽ, giàu ý chí:

   + “Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”: lối tư duy độc đáo lấy cái hữu hình để đo cái vô hình, cho thấy càng gặp khó khăn, thử thách thì ý chí con người càng mạnh mẽ, vươn lên.

   - Con người yêu quê hương, không chê nghèo hèn, không quản khó khăn:

   + Ví cuộc sống nghèo đói, khó khăn như đá “gập ghềnh”, thung “khó khăn”

   + Lặp từ “không chê”: cho thấy sự gắn bó, thủy chung và ý chí vượt quá khó khăn

   + So sánh người đồng mình “Sống như sông như suối”: khẳng định sức sống mãnh liệt của con người.

   + Sử dụng thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” đối với câu khẳng định “không lo cực nhọc”: nhấn mạnh phẩm chất không ngại vượt khó của con người.

   - Sức mạnh to lớn trong tinh thần:

   + Là con người thì ai cũng “thô sơ da thịt” nhưng lại chẳng ai “nhỏ bé”: ý chí lớn hơn thể chất.

   + Nhờ sức mạnh tinh thần, người Việt Nam tự tay xây dựng đất nước, vượt qua tất cả khó khăn trong hàng ngàn năm

   + Con người dựng nên quê hương, làm nên phong tục và cùng gìn giữ phong tục ấy không bị mai một.

c, Lời dặn dò đứa con phải nối tiếp những phẩm chất tốt đẹp, những truyền thống của dân tộc:

   - Nhắc lại một lần nữa: “tuy thô sơ da thịt” nhưng không bao giờ được nhỏ bé, ý khẳng định dân tộc Việt Nam luôn kiên cường sống ngẩng cao đầu, đương đầu với khó khăn chứ không sống thấp hèn, luồn cúi.

3, Kết bài:

   - Khẳng định vẻ đẹp của con người miền núi nói riêng và dân tộc nói chung

   - Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh đặc sắc, mang đậm đặc trưng dân tộc miền núi phía Bắc, tạo sự khác biệt cho bài thơ.

Dàn ý Vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - mẫu 2

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Y Phương: là nhà thơ dân tộc Tày, thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi

- Bài thơ Nói với con được làm trong lần đầu khi nhà thơ được làm cha, được in trong tập Thơ Việt Nam (1945- 1985), thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương đất nước và dân tộc mình

2. Thân bài

* Tình yêu thương, sự che chở đùm bọc của gia đình và quê hương với đứa con

- Người cha nhắc nhở con về cội nguồn sinh dưỡng, cha muốn nhắc nhở đứa con nhớ và hướng tới tình cảm gia đình, cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành

“Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười”

+ Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng niu và mong chờ của cha mẹ

+ Nhiều từ láy, kết hợp với nhịp thơ 2/3 tạo ra âm điệu tươi vui, quấn quýt bằng những hình ảnh cụ thể: chân phải- chân trái; tiếng nói - tiếng cười; một bước - hai bước...

→ Tác giả tạo ra được không khí ấm áp, quấn quýt và hạnh phúc. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười đều được cha mẹ chăm chút, đón nhận

- Người cha cho con biết niềm vui của lao động và tình nghĩa của quê hương

+ Con sẽ lớn lên trong câu hát, nhịp sống và lao động của người đồng mình: cuộc sống tươi vui: “Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”

+ Tác giả diễn tả những động tác cụ thể trong lao động, vừa nói lên cuộc sống lao động gắn bó, vừa hòa quyện niềm vui

+ Hình ảnh thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con về tâm hồn và lối sống

+ Người cha nhắc tới ngày cưới - ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời - đó là điểm tựa của hạnh phúc

→ Người cha muốn nói với người con vẻ đẹp của vùng quê giàu truyền thống và nghĩa tình

* Phẩm chất đáng quý, tốt đẹp và truyền thống văn hóa của người đồng mình

- Khi nói về quê hương, người cha tự hào khi nói về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ mà cao đẹp của quê hương với mong muốn con tiếp nối, phát triển

+ Cụm từ “người đồng mình” được nhắc nhiều lần khẳng định phẩm chất của người đồng mình, những người có lời nói giản dị, mộc mạc gợi sự yêu thương, gần gũi

- Phẩm chất của những người đồng mình hiện dần qua lời nói tâm tình của người cha:

+ Đó là tấm lòng thủy chung với nơi chôn rau cắt rốn, một cuộc sống tràn ngập niềm vui và sự lạc quan

“Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh”

+ Bằng việc sử dụng điệp từ, điệp ngữ và cách so sánh cụ thể kết hợp nhiều kiểu câu ngắn dài khác nhau, lời tâm tình của người cha góp phần khẳng định người miền núi tuy có nhiều khó khăn vất vả nhưng họ vẫn luôn kiên cường, sống mạnh mẽ, thiết tha với quê hương

* Ước muốn của cha

- Mong con thủy chung với quê hương

- Biết chấp nhận khó khăn, thử thách bằng ý chí, nghị lực và niềm tin của mình

- Người đồng mình mộc mạc, dung dị, giàu ý chí và niềm tin, họ có thể thô sơ da thịt nhưng không hề nhỏ bé, yếu đuối về ý chí

- Người đồng mình biết cách nâng cao quê hương, xây dựng và duy trì truyền thống phong tục tập quán của mình

“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục”

- Người cha muốn nhắn nhủ con phải biết tự hào vào truyền thống tốt đẹp và lối sống nghĩa tình của quê hương và người đồng mình

- Cha mong mỏi đứa con sống cao thượng, tự trọng, chân thật dù mộc mạc, đơn sơ để xứng đáng với người đồng mình

- Con tự tin bước đi, bởi sau lưng con còn có gia đình, quê hương, bởi trong tim con sẵn có những phẩm chất quý báu của “người đồng mình”.

3. Kết bài

- Bài thơ Nói với con giàu hình ảnh, mộc mạc mà vẫn thơ mộng khi Y Phương thấu hiểu và thể hiện được hồn cốt, bản sắc của người dân tộc

- Người cha nói với con chính là trao gửi tới thế hệ tiếp nối về truyền thống, niềm tự hào, khả năng sống bền bỉ của những con người dù “thô sơ”, “nhỏ bé” nhưng đầy tự trọng và kiên định.

Dàn ý Vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - mẫu 3

I. Mở bài

– Giới thiệu đôi nét về tác giả và bài thơ:

+ Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.

+ Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất của ông.

– Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của “người đồng mình”

+ Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” – của con người quê hương miền núi.

II. Thân bài

1. Phân tích, cảm nhận những vẻ đẹp (đức tính tốt đẹp) của người đồng mình

– Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa

+ Trên quê hương thơ mộng nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc sống lao động cần cù mà tươi vui: “Người đồng mình yêu lắm, con ơi!/ Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.

+ Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh đáng yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của họ được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.

– Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước

+ Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước: “Người đồng mình thương lắm con ơi!/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chi lớn”.

+ Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.

– Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn

+ “Sống trên đá không chê đá gập gềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc” → Phép liệt kê với những hỉnh ảnh ẩn dụ “đá gập gềnh”, “thung nghèo đói” ⇒ Gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc => Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ => Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.

– Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc

+ Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi:

“Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”

→ Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.

⇒ Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương:

“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục”.

2. Nhận xét, đánh giá

– Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa chứa chan hi vọng

– Những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể.

– Nhà thơ nói với con về những vẻ đẹp của người đồng mình

– Truyền cho con lòng tự hào về quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng niềm tin, ý chí như người đồng mình.

III. Kết bài

– Qua lời thủ thỉ, tâm tình của người cha đối với con, hình ảnh của quê hương, của người đồng mình hiện lên thật chân thực, cụ thể với bao phẩm chất tốt đẹp. Đó là mạch suối ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn và ý chí cho con.

– Đọc bài thơ, hiểu về vẻ đẹp của những con người quê hương, ta yêu hơn, trân trọng hơn những con người làm giàu đẹp quê hương, đất nước.

Xem thêm các bài văn mẫu lớp 9 hay khác:

Mục lục Văn mẫu | Văn hay 9 theo từng phần:


noi-voi-con.jsp