Ứng dụng của định lí Viète trong bài toán tìm tham số thỏa mãn sự tương giao của hai đồ thị chứa tham số lớp 9 (cách giải + bài tập)

Chuyên đề phương pháp giải bài tập Ứng dụng của định lí Viète trong bài toán tìm tham số thỏa mãn sự tương giao của hai đồ thị chứa tham số lớp 9 chương trình sách mới hay, chi tiết với bài tập tự luyện đa dạng giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Ứng dụng của định lí Viète trong bài toán tìm tham số thỏa mãn sự tương giao của hai đồ thị chứa tham số.

1. Phương pháp giải

1.1. Bài toán tìm tham số để đường thẳng (d): y = mx + n và parabol (P): y = ax2 (a ≠ 0) cắt nhau tại hai điểm (phân biệt) A, B thỏa mãn biểu thức cho trước

Để giải được bài toán trên, ta thực hiện các bước sau:

Bước 1. Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của (d) và (P) nếu có. Khi đó, ta có:

ax2 = mx + n hay ax2 – mx – n = 0 (*)

Bước 2. Tìm điều kiện để (d) cắt (P) tại hai điểm (phân biệt) A và B:

        (d) cắt (P) tại hai điểm A, B khi và chỉ khi phương trình (*) có hai nghiệm x1, x2, tức là ∆ ≥ 0 (hoặc ∆' ≥ 0).

        (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt A, B khi và chỉ khi phương trình (*) có hai nghiệm x1, x2 phân biệt, tức là ∆ > 0 (hoặc ∆' > 0).

Bước 3. Giả sử A(x1; y1) và B(x2; y2). Ta xét các loại biểu thức sau:

        Biểu thức đối xứng đối với hai hoành độ x1 và x2: Biến đổi thành biểu thức chứa x1 + x2 x1.x2 → Kết hợp định lí Viète → Giải ra tham số m, đối chiếu với điều kiện ở Bước 2.

        Biểu thức không đối xứng đối với hai hoành độ x1 và x2: Kết hợp biểu thức đã cho với  x1+x2=ba để giải x1, x2 theo tham số → Thay x1, x2 vừa giải được vào x1x2=ca → Giải ra tham số m, đối chiếu với điều kiện ở Bước 2.

        Nếu tính ∆ hoặc ∆’ mà ra một biểu thức bình phương thì ta tìm hai nghiệm đó và phải xét hai trường hợp:

Trường hợp 1. Xét x1=b+Δ2a và x1=bΔ2a.

Trường hợp 2. Xét x1=bΔ2a và x1=b+Δ2a.

Từ đó thay các giá trị vào biểu thức đã cho, ta tìm được giá trị của tham số m.

        Biểu thức có chứa tung độ của hai điểm y1, y2: Tính y1 theo x1; y2 theo x2 theo hàm số của đường thẳng (d) hoặc hàm số của parabol (P) → Bài toán quy về biểu thức chứa x1, x2 và cách giải giống hai trường hợp kể trên.

        Biểu thức chứa x12,  x22: Do x1, x2 là hai nghiệm của phương trình ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) nên ta có:

ax12+bx1+c=0ax22+bx2+c=0 hay ax12=bx1cax22=bx2c.

→ Thay x12 theo x1; thay x22 theo x2 vào biểu thức đã cho và kết hợp với định lí Viète để tìm giá trị của m.

? Chú ý:

– Một số điều kiện và phép biến đổi cần nhớ:

Hai điểm A và B nằm bên phải trục Oy khi x1, x2 cùng dương: x1 + x2 > 0; x1x2 > 0.

Hai điểm A và B nằm bên trái trục Oy khi x1, x2 cùng âm: x1 + x2 < 0; x1x2 > 0.

Hai điểm A và B nằm cùng một phía với trục Oy khi x1, x2 cùng dấu: x1x2 > 0.

Hai điểm A và B nằm về hai phía với trục Oy khi x1, x2 trái dấu: x1x2 < 0.

– Một số biến đổi cần nhớ:

 x12+x22=x12+2x1x2+x222x1x2=x1+x222x1x2.

 x13+x23=x1+x2x12x1x2+x22=x1+x2x1+x223x1x2.

Hoặc x13+x23=x1+x233x12x23x1x22=x1+x233x1x2x1+x2.

 x14+x24=x122+x222=x12+x2222x12x22.

 1x1+1x2=x1+x2x1x2.

|x1 – x2| → Ta xét |x1 – x2|2 = (x1 – x2)2 = (x1 + x2)2 – 4x1x2.

|x1| + |x2| → Ta xét x1+x22=x12+x22+2x1x2=x12+x22+2x1x2.

|A|2 = A2;

|A + B|2 = (A + B)2;

|A – B|2 = (A – B)2;

|AB| = |A|.|B|.

1.2. Bài toán có yếu tố hình học (độ dài đoạn thẳng, diện tích tam giác, ...)

Để giải được bài toán này, ta cần nắm được một số công thức về khoảng cách sau:

– Khoảng cách từ gốc tọa độ đến một điểm thuộc trục Ox, Oy hoặc đến một điểm bất kì:

Nếu A(a; 0) Ox thì OA = |xA| = |a|.

Nếu B(0; b) Oy thì OB = |yB| = |b|.

Nếu M(a; b) bất kì thì OM=a2+b2 (áp dụng định lí Pythagore).

– Khoảng cách giữa hai điểm trên cùng một trục Ox hoặc Oy

Nếu A, B Ox (hoặc AB // Ox) thì AB = |xA – xB|.

Nếu M, N Oy (hoặc MN // Oy) thì MN = |yM – yN|.

– Khoảng cách từ một điểm đến trục Ox hoặc Oy:

Cho điểm M Ox, Oy.

Kẻ MH Ox tại H thì MH = |yM|.

Kẻ MK Oy tại K thì MK = |xM|.

– Khoảng cách giữa hai điểm A(xA; yA) và B(xB; yB) bất kì:

(Công thức này cần chứng minh lại khi sử dụng)

 Ứng dụng của định lí Viète trong bài toán tìm tham số thỏa mãn sự tương giao của hai đồ thị chứa tham số lớp 9 (cách giải + bài tập)

Qua A, B lần lượt kẻ đường thẳng song song với Ox, Oy. Hai đường thẳng này cắt nhau tại H. Khi đó tam giác ABH vuông tại H.

AH // Ox nên AH = |xA – xH| = |xA – xB|.

BH // Oy nên BH = |yA – yH| = |yA – yB|.

AB=AH2+BH2=xAxB2+yAyB2 (Áp dụng định lí Pythagore cho ∆ABH vuông tại H).

? Chú ý: Hình vẽ chỉ minh họa cho trường hợp hai điểm A, B cùng nằm ở góc phần tư thứ nhất. Các trường hợp khác cần vẽ hình tương ứng, tuy nhiên các công thức trên vẫn đúng cho mọi trường hợp.

2. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = 2(m – 1)x – 2m + 5 (với m là tham số). Tìm m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 sao cho x12+x22 nhỏ nhất.

Hướng dẫn giải

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = 2(m – 1)x – 2m + 5 hay x2 – 2(m – 1)x + 2m – 5 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = [–(m – 1)]2 – 1.(2m – 5) = m2 – 2m + 1 – 2m + 5

    = m2 – 4m + 6 = (m – 2)2 + 2 > 0 với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 nên đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2.

Theo định lí Viète ta có: x1+x2=2m2x1x2=2m5.

Theo bài, ta có:

x12+x22=x1+x222x1x2

= (2m – 2)2 – 2.(2m – 5)

= 4m2 – 8m + 4 – 4m + 10

= 4m2 – 12m + 14

= (2m – 3)2 + 5 ≥ 5 với mọi m.

Dấu “=” xảy ra khi (2m – 3)2 = 0, tức là 2m – 3 = 0 hay m=32.

Vậy x12+x22 đạt giá trị nhỏ nhất bằng 5 khi m=32.

Ví dụ 2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = 10mx – 9m (với m là tham số). Tìm các giá trị của tham số m để (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thỏa mãn điều kiện x1210m1x1+9m9x2=0.

Hướng dẫn giải:

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = 10mx – 9m hay x2 – 10mx + 9m = 0. (*)

Ta có ∆' = (–5m)2 – 1.9m = 25m2 – 9m.

Để (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt thì ∆' > 0, tức là 25m2 – 9m > 0 hay m(25m – 9) > 0.

Giải bất phương trình:

m(25m – 9) > 0

Trường hợp 1. m > 0 và 25m – 9 > 0

             Suy ra m > 0 và m>925

             Do đó m>925

Trường hợp 2. m < 0 và 25m – 9 < 0

             Suy ra m < 0 và m<925

             Do đó m < 0.

Như vậy, để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt thì m < 0 hoặc m>925.  (**)

Do đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 nên x1, x2 là hai nghiệm phân biệt của phương trình (*).

Khi đó ta có x1210mx1+9m=0 hay x12=10mx19m.

Ta có x1210m1x1+9m9x2

=10mx19m10mx1+x1+9m9x2

=x19x2.

Theo bài, x1210m1x1+9m9x2=0 nên x1 – 9x2 = 0, suy ra x1 = 9x2.

Theo định lí Viète, ta có x1+x2=10m   1x1x2=9m         2

Thay x1 = 9x2 vào (1) ta được 9x2 + x2 = 10m hay 10x2 = 10m nên x2 = m.

Từ đó suy ra x1 = 9x2 = 9m.

Thay x1 = 9m và x2 = m vào (2) ta được: 9m.m = 9m hay 9m(m – 1) = 0

Suy ra m = 0 (không thỏa mãn (**)) hoặc m = 1 (thỏa mãn (**)).

Vậy m = 1.

Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, gọi A, B là hai giao điểm của parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = mx + 3 (với m là tham số).

a) Tìm m để AB ngắn nhất.

b) Tính diện tích tam giác OAB theo m.

Hướng dẫn giải

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = mx + 3 hay x2 – mx – 3 = 0. (*)

Phương trình (*) có ∆ = (–m)2 – 4.1.(–3) = m2 + 12 > 0 với mọi m nên phương trình này luôn có hai nghiệm phân biệt hay (d) luôn cắt (P) tại hai điểm phân biệt A(xA; yA) và B(xB; yB).

Do đó ta có yA = mxA + 3 và yB = mxB + 3.

Theo định lí Viète, ta có: xA+xB=mxAxB=3.

a) Ta có AB2 = (xA – xB)2 + (yA – yB)2

= (xA – xB)2 + (mxA + 3 – mxB – 3)2

= (xA – xB)2 + m2(xA – xB)2

= (xA – xB)2(1 + m2)

= (m2 + 1)[(xA + xB)2 – 4xAxB]

= (m2 + 1)[m2 – 4.(–3)]

= (m2 + 1)(m2 + 12)

= m4 + 13m2 + 12.

Với mọi m ta luôn có m4 ≥ 0; m2 ≥ 0

Suy ra m4 + 13m2 + 12 ≥ 12 hay AB2 ≥ 12

Do đó AB23 (do AB > 0). Dấu “=” xảy ra khi m = 0.

Vậy m = 0 thì ABmin=23.

? Chú ý: Cần chứng minh công thức tính khoảng cách giữa hai điểm bất kì như trong phần phương pháp khi sử dụng.

b)

 Ứng dụng của định lí Viète trong bài toán tìm tham số thỏa mãn sự tương giao của hai đồ thị chứa tham số lớp 9 (cách giải + bài tập)

Phân tích: Để tính diện tích SAOB có thể có nhiều cách, nhưng nếu để ý thấy (d) luôn đi qua điểm cố định I, khi đó tính SAOB = SAOI + SBOI sẽ nhanh hơn.

Gọi I(xI; yI) là điểm cố định mà đường thẳng (d): y = mx + 3 luôn đi qua với mọi m.

Đường thẳng (d): y = mx + 3 luôn đi qua điểm I(xI; yI) với mọi m nên ta có:

yI = mxI + 3 đúng với mọi m.

Hay xI.m + (3 – yI) = 0 đúng với mọi m

Suy ra xI = 0 và 3 – yI = 0

Do đó xI = 0 và yI = 3.

Vậy I(0; 3) là điểm cố định mà đường thẳng (d): y = mx + 3 luôn đi qua với mọi giá trị của tham số m.

Gọi H, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của điểm A, B trên Oy.

Ta có SAOB=SAOI+SBOI=12OIAH+12OIBK =12OIAH+BK=12OIxA+xB.

Với I(0; 3) ta có OI = 3.

Lại có (|xA| + |xB|)2

= (xA + xB)2 – 2xAxB + 2|xAxB|

= m2 – 2.(–3) + 2.|–3| = m2 + 12 > 0 với mọi m.

Suy ra xA+xB=m2+12.

Vậy SAOB=12OIxA+xB=32m2+12.

3. Bài tập tự luyện

Bài 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = (m – 2)x + 3m (với m là tham số). Giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt nằm ở hai phía trục tung là

A. m > 3.

B. m < 3.

C. m > 2.

D. m > 0.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = (m – 2)x + 3m hay x− (m – 2)x − 3m = 0. (*)

Đường thẳng (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt nằm ở hai phía trục tung khi và chỉ khi phương trình (*) có hai nghiệm trái dấu, tức là −3m < 0, hay m > 0.

Vậy ta chọn phương án D.

Bài 2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = mx + m + 1 (với m là tham số). Giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt nằm bên trái trục tung là

A. m < 0 và m ≠ –2.

B. m < –1 và m ≠ –2.

C. m > –1.

D. m ≥ –2.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = mx + m + 1 hay x2 – mx – m – 1 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆ = (m)2 – 4.1.(m – 1) = m2 + 4m + 4 = (m + 2)2 ≥ 0 với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có hai nghiệm x1, x2 nên đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm có hoành độ x1, x2.

Theo định lí Viète, ta có: x1+x2 =mx1x2=m1.

Đường thẳng (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt nằm bên trái trục tung, tức là hoành độ hai giao điểm có giá trị âm và khác nhau, điều này xảy ra khi và chỉ khi phương trình (*) có hai nghiệm âm phân biệt, tức là Δ>0x1+x2 <0x1x2>0, suy ra m+22>0m<0m1>0, nên m+20m<0m<1, do đó m < –1 và m ≠ –2.

Vậy ta chọn phương án B.

Bài 3. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng (d): y = –3x + 1 và parabol (P): y = mx2 (với m là tham số và m ≠ 0). Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt cùng nằm về một phía đối với trục tung?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

mx2 = –3x + 1 hay mx2 + 3x – 1 = 0. (*)

Phương trình (*) có ∆ = 32 – 4.m.(–1) = 9 + 4m.

Để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt cùng nằm về một phía đối với trục tung thì phương trình (*) phải có hai nghiệm phân biệt x1, x2 cùng dấu, tức là Δ>0x1x2>0 hay 9+4m>01m>0, suy ra m>94m<0 do đó 94<m<0.

Kết hợp điều kiện m ≠ 0, ta có 94<m<0.

Mà m là số nguyên nên ta có m {–2; –1}.

Vậy có hai giá trị nguyên của m thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Bài 4. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = 2mx – 2m + 3 (với m là tham số). Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt thỏa mãn tổng tung độ hai giao điểm không vượt quá 9?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = 2mx – 2m + 3 hay x2 − 2mx + 2m – 3 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = (−m)2 – 1.(2m – 3) = m2 – 2m + 3 = (m – 1)2 + 2 > 0, với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có hai nghiệm x1, x2 phân biệt, hay đường thẳng (d) luôn cắt (P) tại hai điểm phân biệt có tọa độ (x1; y1); (x2; y2).

Khi đó, ta có: y1=x12;  y2=x22.

Theo định lí Viète, ta có: x1+x2 =2mx1x2=2m3.

Theo bài, tung độ hai giao điểm không vượt quá 9 tức là y1 + y2 ≤ 9, suy ra x12+x229

Ta có:

x12+x229

(x1 + x2)2 – 2x1x2 ≤ 9

(2m)2 – 2.(2m – 3) ≤ 9

4m2 – 4m – 3 ≤ 0

(4m2 – 6m) + (2m – 3) ≤ 0

2m(2m – 3) + (2m – 3) ≤ 0

(2m – 3)(2m + 1) ≤ 0

2m – 3 ≤ 0 và 2m + 1 ≥ 0 (do 2m – 3 < 2m + 1).

m32 và m12

12m32

Mà m là số nguyên nên m {0; 1}.

Vậy có 2 giá trị nguyên của m thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Bài 5. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = 2mx + 4 (với m là tham số). Có bao nhiêu giá trị của tham số m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thỏa mãn x1x2+x2x1=3?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = 2mx + 4 hay x2 − 2mx – 4 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = (−m)2 – 1.(−4) = m2 + 4 > 0 với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có hai nghiệm x1, x2 phân biệt hay đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2.

Theo định lí Viète, ta có: x1+x2 =2mx1x2=4.

Theo bài, ta có:

x1x2+x2x1=3

x12+x22x1x2=3

x1+x222x1x2x1x2=3

2m2244=3

4m2 + 8 = 12

4m2 = 4

m2 = 1

m = 1 hoặc m = −1.

Vậy có hai giá trị của m thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Bài 6. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P):y=14x2 và đường thẳng (d): y=12x+m (với m là tham số). Giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thỏa mãn 3x1 + 5x2 = 5 là

A. m=516.

B. m=516.

C. m=54.

D. m=54.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

14x2=12x+m hay x2 – 2x + 4m = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = (−1)2 – 1.4m = 1 – 4m.

Để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thì phương trình (*) phải có hai nghiệm phân biệt x1, x2, tức là ∆' > 0, hay 1 – 4m > 0, nên m<14.

Theo định lí Viète, ta có: x1+x2=2        1x1x2=4m         2.

Từ (1), ta có x2 = 2 – x1, thay vào 3x1 + 5x2 = 5, ta được:

3x1 + 5(2 – x1) = 5

3x1 + 10 – 5x1 = 5

–2x1 = –5

x1=52.

Khi đó, x2=2x1=252=12.

Thay x1=52 và x2=12 vào (2), ta được:

5212=4m hay 4m=54 nên m=516 (thỏa mãn m<14).

Vậy ta chọn phương án A.

Bài 7. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = −2(m – 2)x + m2 (với m là tham số). Giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có tọa độ là (x1; y1) và (x2; y2) với x1 < x2 thỏa mãn |x1| – |x2| = 6 là

A. m = –1.

B. m = 1.

C. m = –5.

D. m = 5.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = −2(m – 2)x + m2 hay x2 + 2(m – 2)x – m2 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = (m – 2)2 – 1.(–m2) = m2 – 4m + 4 + m2

    = 2m2 – 4m + 4 = 2(m – 1)2 + 2 > 0 với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có hai nghiệm phân biệt x1, x2 nên đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có tọa độ là (x1; y1) và (x2; y2).

Theo định lí Viète ta có x1+x2=2m2x1x2=m2.

Mà –m2 ≤ 0 với mọi m, nên x1x2 ≤ 0.

Lại có x1 < x2 (theo đề bài) nên x1 ≤ 0 và x2 ≥ 0.

Do đó |x1| = –x1; |x2| = x2.

Khi đó: |x1| – |x2| = –x1 – x2 = –(x1 + x2).

Theo bài, |x1| – |x2| = 6 nên –(x1 + x2) = 6

Suy ra 2(m – 2) = 6 nên m – 2 = 3, do đó m = 5.

Vậy ta chọn phương án D.

Bài 8. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = (m + 2)x + 3 (với m là tham số). Có bao nhiêu giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có các hoành độ là các số nguyên?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = (m + 2)x + 3 hay x2 – (m + 2)x – 3 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆ = [–(m + 2)]2 – 4.1.(–3) = (m + 2)2 + 12 > 0 với mọi m.

Do đó phương trình (*) luôn có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 nên đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2.

Theo định lí Viète ta có: x1+x2=m+2x1x2=3.

Theo bài, x1 ℤ, x2 ℤ nên x1, x2 Ư(–3) = {1; –1; 3; –3}.

Ta có bảng sau:

x1

1

–1

3

–3

x2

–3

3

–1

1

m + 2 = x1 + x2

–2

2

2

–2

m

–4

0

0

–4

Từ bảng, ta có: m {0; –4}.

Vậy có hai giá trị của m thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Bài 9. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2đường thẳng (d): y = 2(m – 1)x – m – 5 (với m là tham số). Có bao nhiêu giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 là độ dài hai cạnh của tam giác vuông có đường chéo là 10?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = 2(m – 1)x – m – 5 hay x2 – 2(m – 1)x + m + 5 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆' = [–(m – 1)]2 – 1.(m + 5) = m2 – 2m + 1 – m – 5 = m2 – 3m – 4.

Để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thì phương trình (*) phải có hai nghiệm phân biệt x1, x2, tức là ∆' > 0, hay m2 – 3m – 4 > 0.

Giải bất phương trình:

m2 – 3m – 4 > 0

m2 – 4m + m – 4 > 0

m(m – 4) + (m – 4) > 0

(m – 4)(m + 1) > 0

Trường hợp 1. m – 4 > 0 và m + 1 > 0

                Suy ra m > 4 và m > –1

                Do đó m > 4.

Trường hợp 2. m – 4 < 0 và m + 1 < 0

                Suy ra m < 4 và m < –1

                Do đó m < –1.

Như vậy, với m < –1 hoặc m > 4 thì đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2.

Theo định lí Viète, ta có: x1+x2=2m1x1x2=m+5.

Để x1, x2 là độ dài hai cạnh của một tam giác thì: x1 > 0 và x2 > 0.

Khi đó x1+x2>0x1x2>0, suy ra 2m1>0m+5>0 do đó m>1m>5 nên m > 1.

Kết hợp các điều kiện tìm được ở trên, ta có: m > 4.

Do x1, x2 là độ dài hai cạnh của tam giác vuông có đường chéo là 10 nên áp dụng định lí Pythagore ta có:

x12+x22=10

(x1 + x2)2 – 2x1x2 = 10

[2(m – 1)]2 – 2.(m + 5) = 10

4m2 – 8m + 4 – 2m – 10 = 10

4m2 – 10m – 16 = 0

2m2 – 5m – 8 = 0

Phương trình trên có ∆m = (–5)2 – 4.2.(–8) = 89 > 0.

Do đó phương trình trên có hai nghiệm phân biệt là:

m1=5+894;  m2=5894.

Kết hợp điều kiện m > 4, ta thấy chai giá trị m tìm được ở trên đều không thỏa mãn.

Vậy không có giá trị nào của m thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Bài 10. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = (m – 3)x – m + 4 (với m là tham số). Có bao nhiêu giá trị của m để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 là độ dài hai cạnh của một tam giác vuông cân?

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Gọi (x; y) là tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P) nếu có. Khi đó, ta có:

x2 = (m – 3)x – m + 4 hay x2 – (m – 3)x + m – 4 = 0. (*)

Phương trình (*) có:

∆ = [–(m – 3)]2 – 4.1.(m – 4) = m2 – 6m + 9 – 4m + 16

   = m2 – 10m + 25 = (m – 5)2 ≥ 0 với mọi m.

Để đường thẳng (d) cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thì phương trình (*) phải có hai nghiệm phân biệt có hoành độ x1, x2, tức là ∆ > 0, hay (m – 5)2 > 0, suy ra (m – 5)2 ≠ 0, do đó m – 5 ≠ 0 nên m ≠ 5.

Theo định lí Viète, ta có:  x1+x2=m3 x1x2=m4.

Để x1, x2 là độ dài hai cạnh của một tam giác thì: x1 > 0 và x2 > 0.

Khi đó x1+x2>0x1x2>0, suy ra m3>0m4>0 do đó m>3m>4 nên m > 4.

Vì ∆ = (m – 5)2 nên hai nghiệm của phương trình (*) là:

x=m3m521=1;  x=m3+m521=m4.

Do x1 ≠ x2 nên x1, x2 không thể cùng là độ dài hai cạnh góc vuông của tam giác vuông cân.

Giả sử x1 là độ dài cạnh huyền, x2 là độ dài cạnh góc vuông thì theo định lí Pythagore, ta có x12= x22+x22

Suy ra x1= 2x2 (do x1 > 0 và x2 > 0).

Trường hợp 1. x1 = 1 và x2 = m – 4.

Thay vào x1= 2x2, ta có:

1=2m4, suy ra m=12+4 (thỏa mãn m > 4 và m ≠ 5).

Trường hợp 2. x1 = m – 4 và x2 = 1.

Thay vào x1= 2x2, ta có:

m4 = 21, suy ra m=2+4 (thỏa mãn m > 4 và m ≠ 5).

Vậy có hai giá trị của m thỏa mãn yêu cầu đề bài là m=12+4,  m=2+4.

Xem thêm các dạng bài tập Toán 9 hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 9 sách mới các môn học