Tiếng Việt lớp 5 trang 12, 13 Cách nối các vế câu | Luyện từ và câu lớp 5



Tiếng Việt lớp 5 trang 12, 13 Cách nối các vế câu

Lời giải bài tập Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu trang 12, 13 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 5.

Bài giảng: Cách nối vế các câu ghép - Cô Lê Thu Hiền (Giáo viên VietJack)

Câu 1 (trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây.

Trả lời:

a) Súng kíp của ta mới bắn một phát/ thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. (Câu 1)

Quân ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn,/ trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. (Câu 2)

b) Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: / hôm nay tôi đi học. (Câu 3)

c) Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; / đây là mái đình cong cong; / kia nữa là sân phơi. (Câu 4)

Câu 2 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ hoặc những dấu câu nào?

Trả lời:

Ranh giới giữa các câu ghép được đánh dấu bằng:

- Từ thì ở câu 1.

- Dấu phẩy (,) ở câu 2; dấu hai chấm (:) ở câu 3 và hai dấu chấm phẩy (;) ở câu 4.

Câu 1 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép? Các vế câu ghép được nối với nhau bằng cách nào?

a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

b) Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.

c) Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thẫm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

Trả lời:

a) - Có một câu ghép với 4 vế câu:

Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi,/ nó kết thành… to lớn,/ nó lướt qua… khó khăn, / nó nhấn chìm… lũ cướp nước.

- 4 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. (Từ thì nối trạng ngữ với các vế câu.)

b) - Có 1 câu ghép với 3 vế câu:

Nó nghiến răng ken két,/ nó cưỡng lại anh,/ nó không chịu khuất phục.

- 3 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy.

c) - Có 1 câu ghép với 3 vế câu:

Chiếc lá thoáng tròng trành,/ chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng/ rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

- Vế 1 và 2 nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy. Vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ rồi.

Câu 2 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. Cho biết các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Trả lời:

Phạm Thị Quế Trân là bạn thân nhất của em. Ngày 8 – 3 vừa rồi, Trân tròn 11 tuổi.Quế Trân thật xinh xắn và dễ thương. Vóc người bạn thanh mảnh, / dáng đi nhanh nhẹn,/ mái tóc cắt ngắn gọn gàng…

Câu 4 (in đậm) là 1 câu ghép, gồm 3 vế. Các vế nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy.

Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5:

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 19 khác:


Trắc nghiệm Luyện từ và câu: Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (có đáp án)

Câu 1: Con hãy điền từ còn thiếu vào các chỗ trống sau sao cho hợp lí?

Các ghép là câu do Bài tập trắc nghiệm Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 có đáp án vế câu Bài tập trắc nghiệm Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 có đáp án lại.

Câu 2:  Chọn đáp án mà con cho là đúng để hoàn thành từ còn thiếu vào chỗ trống: 

"Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống ……. (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có………… với ý của những vế câu khác."

A. câu đặc biêt – quan hệ chặt chẽ.

B. một câu đơn – quan hệ chặt chẽ.

C. hai câu ghép – quan hệ rạch ròi.

D. một câu đơn – quan hệ rạch ròi.

Câu 3:  Tìm các câu ghép trong đoạn văn dưới đây?

Biển luôn thay đổi màu sắc tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ, … Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

Câu 4:  Thêm một vế vào chỗ trống để hoàn thành một câu ghép: 

Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn….

A. giỏi giang nữa.

B. có một người anh.

C. người anh thì lười biếng lại tham lam.

D. nghèo khó

Câu 5:  Thêm một vế vào chỗ trống để hoàn thành một câu ghép? 

Mặt trời mọc,…

A. rồi lặn

B. thật đẹp

C. sương dần tan

D. sau lũy tre

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem


nguoi-cong-dan-tuan-19.jsp