Bài 21: Thế giới trong trang sách - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 21: Thế giới trong trang sách sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 21.
Đọc: Thế giới trong trang sách
Nội dung chính Thế giới trong trang sách:
Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.
* Khởi động
Trả lời:
Em chia sẻ với bạn về một bài học bổ ích từ những trang sách em đã đọc: Trong sách 10 vạn câu hỏi vì sao, em học được một bài học: để bảo vệ cơ quan tiêu hoá, em không được bỏ bữa ăn sáng, sau khi ăn không được chạy nhảy hoặc đi nằm luôn, trong khi ăn em không đùa nghịch, nói chuyện, ngồi thẳng người và ăn từ tốn. Làm như vậy sẽ giúp cơ quan tiêu hoá khoẻ mạnh.
Văn bản: Thế giới trong trang sách
Trang sách mở ra thế giới diệu kì:
Trên bầu trời những vì sao lấp lánh
Mặt biển xanh, cánh buồm nâu trong nắng
Sau cơn mưa hiện bảy sắc cầu vồng.
Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ
Vũ trụ bao la bao điều bí mật
Trái đất rộng có chân người chinh phục
Mặt trăng hiền giấu chú Cuội ở đâu?
Trang sách thắp lên ngọn lửa khát khao
Những ước mơ có dáng hình xứ sở
Những ước mơ tuổi thơ luôn rộng mở
Con đường dài tít tắp đợi mong ta.
Bài học nào trong trang sách thiết tha
Nhân nghĩa bao đời cha ông gìn giữ
Như dòng sông sẽ chảy về biển cả
Lớn khôn rồi vẫn nhớ tiếng mẹ ru.
(Huệ Triệu)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Trả lời:
Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh: trên trời lấp lánh vì sao, mặt biển xanh, cánh buồm nâu, bảy sắc cầu vồng, vũ trụ bao la, trái đất rộng, mặt trăng, ngọn lửa khát khao, những ước mơ, con đường dài, nhân nghĩa cha ông, dòng sông chảy về biển, tiếng mẹ ru.
Câu 2 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Dựa vào khổ thơ thứ hai và những trải nghiệm đọc sách, nêu cách hiểu của em về câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ”.
Trả lời:
Em hiểu câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ” có nghĩa: tuổi thơ còn rất nhiều những bỡ ngỡ, những câu hỏi trước thế giới rộng lớn. Nhờ những trang sách, tri thức được lấp đầy, những câu hỏi có lời giải đáp, kiến thức và trải nghiệm được nâng lên hơn nhiều cho các bạn nhỏ.
Câu 3 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Khổ thơ thứ ba giúp em cảm nhận được gì về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ
Trả lời:
Qua khổ thơ thứ ba, em cảm nhận được về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ là giúp hun đúc, động viên các bạn nhỏ hãy biết ước mơ. Những ước mơ gắn liền với quê hương, đất nước, ước mơ luôn phát triển và mơ tới những điều cao cả – những điều thật sự chỉ có trong mơ nhưng sẽ thành hiện thực trong tương lai, nhờ những cố gắng của bản thân.
Câu 4 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em, tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ điều gì qua khổ thơ cuối? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới.
B. Qua những trang sách, ta nhận ra lẽ sống nhân nghĩa người xưa truyền lại.
C. Nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta.
Trả lời:
Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nhắn gửi: C. Nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta.
Câu 5 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em thích khổ thơ nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Em thích khổ thơ cuối trong bài. Vì em thấy trang sách giúp em hiểu về cuộc sống quá khứ, những gì đã diễn ra trước khi em được chào đời. Cuộc sống không thể thiếu lịch sử, không thể không biết ơn những người đã đi trước gây dựng cuộc sống, nước non. Đó là truyền thống sống trước sau, có tình nghĩa quý báu của dân tộc Việt ta. Em cảm thấy thật tự hào khi là người Việt Nam.
Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang
Câu 1 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để làm gì?
Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam – sự kiện văn hoá quan trọng đối với người yêu thích sách – được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 hàng năm. |
Ha-ri Pot-tơ – bộ truyện của nhà văn Giô-an Rô-linh – có sức hấp dẫn kì lạ với nhiều trẻ em trên thế giới. |
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. Đánh dấu các ý liệt kê.
C. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
Trả lời:
Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để: D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
Câu 2 trang 107 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:
a. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở giữa câu.
Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu: về tên lúc nhỏ của Lê Quý Đôn, danh thế và giới thiệu về ông.
b. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở đầu mỗi câu.
Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu các ý liệt kê: mỗi câu là một nhà phát minh và phát minh tương ứng trong đời sống (có 3 phát minh được liệt kê).
c. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở giữa câu.
Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu các từ ngữ trong một liên danh: Phong Nha – Kẻ Bàng là một liên danh: thị trấn (hay vùng hang động) có tên Phong Nha kết hợp với một vùng núi đá vôi Kẻ Bàng. Nơi đây là Vườn quốc gia liên danh kết hợp Phong Nha – Kẻ Bàng.
Ghi nhớ
Ngoài việc dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật, đánh dấu các ý liệt kê, nối các từ ngữ trong một liên danh, dấu gạch ngang có thể được đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
Câu 3 trang 107 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Dấu gạch ngang trong câu nào dưới đây dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích?
(1) Giuyn Véc-nơ – một trong những người được gọi là “cha đẻ của khoa học viễn tưởng” – rất thích du lịch tới các miền xa xôi. (2) Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ – chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây. (3) Khi cha phản đối, cậu đã hứa:
– Từ nay, con chỉ du lịch trong tưởng tượng thôi.
(4) Nhờ những chuyến “du lịch” đó, Giuyn Véc-nơ đã viết nên nhiều truyện khoa học viễn tưởng:
– Hai vạn dặm dưới biển,
– Vòng quanh thế giới trong 80 ngày....
(Theo Bảo Ngọc)
Trả lời:
Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích là ở các câu: (1) và (2).
Trả lời:
Nguyễn Trãi – một nhà chính trị đại tài, một nhà văn lỗi lạc, một nhà văn hoá lớn của dân tộc Việt Nam – chính ông là người tham gia tích cực cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo để chống lại quân xâm lược nhà Minh với nước Đại Việt. Bình Ngô Đại
Cáo – bài cáo viết bằng văn ngôn thay lời Lê Lợi để tuyên cáo về việc quân ta sẽ giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh – vẫn là tác phẩm nổi tiếng tới tận bây giờ.
Viết: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện
Câu 1 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc câu chuyện dưới đây và trao đổi với bạn.
Không nên phá tổ chim
Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau này chim lớn, chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.”.
Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.
(Theo Quốc văn giáo khoa thư)
a. Vì sao người chị khuyên em không nên phá tổ chim?
b. Theo lời người chị, loài chim có ích gì đối với con người?
c. Câu chuyện này giúp em nhận ra điều gì?
Trả lời:
a. Người chị khuyên em không nên phá tổ chim vì: lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết.
b. Theo lời người chị, loài chim có ích đối với con người là: chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.
c. Câu chuyện này giúp em nhận ra: mọi loài vật cũng cần được nâng niu, chăm sóc, bảo vệ cuộc sống, môi trường của chúng. Cần tạo ra một thế giới chan hoà, cộng sinh giữa tất cả vạn vật trên trái đất này.
Câu 2 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. Câu chuyện kể về một em nhỏ vì tò mò mà trèo lên cây, bắt ba con chim non xuống để chơi. Nhưng lời khuyên của chị gái đã làm cho em tỉnh ngộ. Chị đã nói về nỗi buồn của chim mẹ khi không tìm thấy con, số phận của những chim non khi bị tách ra khỏi mẹ. Chị còn nói với em về lợi ích mà loài chim mang lại cho con người. Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. Nó giúp người em có một hành động đáng khen: đem những con chim non đặt lại tổ của chúng. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài. Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi. (Phan Nguyên) |
a. Người viết muốn nói điều gì qua đoạn văn trên?
b. Tìm các câu văn trong đoạn ứng với phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn và xác định nội dung tương ứng của mỗi phần.
c. Tìm trong đoạn văn những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết.
Trả lời:
a. Qua đoạn văn trên, người viết muốn nói rằng: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.
b. Các câu văn trong đoạn ứng với phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn:
– Phần mở đầu: câu văn từ “Không nên phá tổ chim” đến “cảm xúc khó quên”: giới thiệu về tên câu chuyện và ấn tượng ban đầu của bản thân với câu chuyện.
– Phần triển khai: các câu văn từ “Câu chuyện kể về một em nhỏ” đến “trân trọng sự sống của muôn loài”: kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện kết hợp với cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trước các sự việc câu chuyện; bài học và điều rút ra từ câu chuyện.
– Phần kết thúc: câu văn từ “Gấp trang sách lại” đến hết: Bộc lộ cảm xúc trước ý nghĩa nhân văn của câu chuyện.
c. Trong đoạn văn, những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết:
– Những từ ngữ: giản dị, cảm xúc khó quên, nhẹ nhàng, thấm thía, xúc động, ý nghĩa nhân văn, cao đẹp, tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn, yêu quý, trân trọng, quấn quýt, in đậm trong tâm trí.
– Những câu văn:
+ Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên.
+ Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía.
+ Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.
+ Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.
Câu 3 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện.
G:
Trả lời:
Em trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện với bạn theo gợi ý:
+ Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc.
+ Nội dung chính mỗi phần là:
– Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả và nếu ấn tượng chung về câu chuyện.
– Triển khai: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện, nêu những điều yêu thích ở câu chuyện (nhân vật, sự việc, ý nghĩa của câu chuyện,...) và thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.
– Kết thúc: Khẳng định một lần nữa giá trị, ý nghĩa của câu chuyện hoặc nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.
+ Người viết cần thể hiện tình cảm, cảm xúc chân thật, nhẹ nhàng, phù hợp với nội dung và tình tiết có trong câu chuyện. Đồng thời phải đồng cảm với nhân vật có trong truyện.
Ghi nhớ
Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần:
– Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả và nếu ấn tượng chung về câu chuyện.
– Triển khai: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện, nêu những điều yêu thích ở câu chuyện (nhân vật, sự việc, ý nghĩa của câu chuyện,...) và thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.
– Kết thúc: Khẳng định một lần nữa giá trị, ý nghĩa của câu chuyện hoặc nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.
* Vận dụng
Trả lời:
Câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học:
Câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống
Viện nghiên cứu của ông Lương Định Của bất ngờ nhận được một món quà do một người bạn của ông gửi tặng. Đó là mười hạt giống lúa quý. Đang lúc trời rét đậm kéo dài, ông Của chia mười hạt giống ra làm hai. Một nửa gieo ở phòng thí nghiệm, còn một nửa ông đem về, dùng nước ấm để ngâm, rồi gói vào khăn. Tối tối, ông ủ vào trong người để nhờ nhiệt độ cơ thể giúp hạt giống nảy mầm. Quả nhiên sau đợt rét, chỉ có năm hạt giống ủ trong người là nảy mầm xanh tốt.
Ông là một nhà khoa học đã tạo ra được nhiều giống lúa quý cho nền nông nghiệp Việt Nam.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Tiếng Việt lớp 5 Bài 23: Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí
Tiếng Việt lớp 5 Bài 25: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
- Giải lớp 5 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 5 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 5 Cánh diều (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 5 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - KNTT