Bài 4: Rét ngọt - Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 4: Rét ngọt sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 4.
Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 4: Rét ngọt - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)
Đọc: Rét ngọt
Nội dung chính Rét ngọt:
Văn bản đề cập đến cách làm cầu kì của món chè lam và niềm vui của mọi người khi được ăn một thức quà tuyệt vời do bà làm ra.
* Khởi động
Câu hỏi (trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Chia sẻ với bạn về một món ăn mà em nhớ nhất.
- Tên
- Màu sắc
- Hương vị
- ?
Trả lời:
Món ăn mà em nhớ nhất là ngô luộc. Ngô luộc có màu vàng ươm. Vị ngọt ngào, hương thơm ngát mà mỗi lần ngửi em đều rất muốn ăn.
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Văn bản: Rét ngọt
Vào độ tháng Chạp, bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ. Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối. Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô. Ăn một miếng chè lam bà làm, cảm nhận vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại.
Mùa đông ngọt chè lam, ngọt khoai lang nướng, mặt đứa nào cũng lem nhem như mọc râu mèo, tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng. Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ. Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn, “bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn. Bà nhìn mặt các cháu lem nhem khỏi bụi rạ rơm, cười hỏi: "Rét có ngọt không?". Các cháu đồng thanh thật to: “Ngọt, ngọt lắm cơ bà ạ!”.
Nguyễn Thị Việt Hà
- Tháng Chạp: tháng Mười hai âm lịch.
- Chè lam: bánh ngọt làm bằng bột bóng nếp ngào với mặt pha nước gừng.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Những chi tiết nào trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu?
Trả lời:
Những chi tiết trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu:
- Bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ.
- Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối.
- Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô.
Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Các bạn nhỏ cảm nhận được những gì khi ăn món chè lam của bà?
Trả lời:
Các bạn nhỏ cảm nhận được vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại khi ăn món chè lam của bà.
Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Vì sao nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn?
Trả lời:
Nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn vì:
- Tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng.
- Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ.
- Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn.
Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Theo em, những việc làm của bà có ý nghĩa như thế nào đối với tuổi thơ của các cháu?
Trả lời:
Những việc làm của bà có ý nghĩa: mang đến cho các cháu một món ăn ngon xua tan đi cái rét mùa đông; giúp tuổi thơ của các cháu có nhiều kỉ niệm đẹp đẽ hơn.
Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa
Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Thực hiện yêu cầu:
a. Tìm 3 – 4 từ đồng nghĩa:
– Chỉ hương thơm.
– Chỉ không gian rộng lớn.
b. Chọn hai từ trong mỗi nhóm ở bài tập a. Đặt câu với mỗi từ đã chọn.
Trả lời:
a.
– Chỉ hương thơm: thơm lừng, thơm nức, thơm ngát,...
– Chỉ không gian rộng lớn: bao la, bát ngát, mênh mông,...
b.
- Cánh đồng lúa rộng mênh mông.
- Tình cảm mẹ dành cho em bao la.
Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Chọn một từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi □ trong đoạn văn sau:
Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè □ (mênh mông, bát ngát) nắng gió, tiếng võng □ (kẽo kẹt, cót két) bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ □ (lôi, kéo) lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách □ (tràn trề, đầy ắp) kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm □ (giản dị, đơn giản) nhưng rất đỗi thân thương.
Theo Nguyễn Tiến Dũng
Trả lời:
Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè bát ngát nắng gió, tiếng võng kẽo kẹt bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ kéo lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách đầy ắp kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm giản dị nhưng rất đỗi thân thương.
Câu 3 (trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
Tô Hoài
a. Tìm trong đoạn văn các từ đồng nghĩa.
b. Các từ tìm được ở bài tập a có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
Trả lời:
a. Các từ đồng nghĩa: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
b. Các từ tìm được ở bài tập a không thể thay thế cho nhau được. Vì mỗi từ chỉ một sắc độ màu vàng khác nhau. Nó là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
Trả lời:
Mùa xuân đến, muôn hoa khoe sắc. Nào là hoa đào hồng rực, hoa ly hồng nhạt,.... Ngắm mùa xuân, em thấy lòng mình rạo rực, nôn nao biết bao nhiêu. Mùa xuân thật tuyệt vời.
Viết: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả phong cảnh
Câu 1 (trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau:
a. Đề bài: Viết bài văn tả phong cảnh quê hương của Bác Hồ.
1.
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.
Hoài Thanh, Thanh Tịnh
2. Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp.
Anh Thư
b. Đề bài: Viết bài văn tả một đêm trăng đẹp.
1. Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi.
Thạch Lam
2. Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên.
Đức Tuấn
Trả lời:
Em đọc các mở bài.
Câu 2 (trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:
Mở bài trực tiếp |
Mở bài gián tiếp |
Giới thiệu chung về cảnh: – Tên cảnh. – Thời điểm miêu tả. -? |
Nêu các sự vật, hiện tượng có liên quan để dẫn vào giới thiệu cảnh: – Liệt kê một số cảnh => giới thiệu cảnh chọn tả. – Giới thiệu người, vật,... gợi nhớ đến cảnh. – Giới thiệu bài thơ, bài hát,... có nhắc đến cảnh. -? |
Trả lời:
Mở bài trực tiếp |
Mở bài gián tiếp |
2. Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp. |
1. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác. |
1. Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi. |
2. Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên. |
a. Mở bài trực tiếp.
Tên cảnh
Thời điểm miêu tả
?
b. Mở bài gián tiếp.
Sự vật, hiện tượng có liên quan => giới thiệu cảnh chọn tả.
Trả lời:
Nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết:
"Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay…"
Đối với em cũng thế! Con đường đi học gần gũi, thân thiết với em như bầu bạn. Nó là một hình ảnh của quê hương đang đắm sâu và ngân vọng trong em.
* Vận dụng
Câu hỏi (trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Tìm thành ngữ, tục ngữ, ca dao về tình cảm gia đình.
Trả lời:
1. Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
2. Chim trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.
3. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh.
4. Lên non mới biết non cao,
Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền.
5. Công cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
- Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Quà sinh nhật
- Tiếng Việt lớp 5 Bài 6: Tiếng vườn
- Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chớm thu
- Tiếng Việt lớp 5 Bài 8: Ban mai
- Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trạng nguyên nhỏ tuổi
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 5 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 5 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 5 Cánh diều (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - CTST
- Giải Tiếng Anh lớp 5 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - CTST