Quả ngọt cuối mùa lớp 4 (trang 49, 50) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Quả ngọt cuối mùa trang 49, 50 sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1.

* Nội dung chính Quả ngọt cuối mùa:

Bài thơ “Quả ngọt cuối mùa” của nhà thơ Võ Thanh An đã chuyển tải những tình cảm nồng ấm, thương yêu, đức hi sinh của người bà với cháu và lòng biết ơn sâu nặng của người cháu đối với bà.

* Khởi động

Câu hỏi trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của người thân.

Trả lời:

Khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của người thân em cảm thấy rất vui, hạnh phúc và xúc động.

* Khám phá và luyện tập

Đọc

1. Đọc bài thơ:

Bài thơ: Quả ngọt cuối mùa

Trong vòm lá mới chồi non

Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa

Quả ngon dành tận cuối mùa

Chờ con, phần cháu bà chưa trẩy vào.

Giêng, Hai rét cứa như dao

Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông

Nom Đoài rồi lại ngắm Đông

Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn

Quả vàng nằm giữa cành xuân

Mải mê góp mặt, chuyên cần toả hương

 

Bà ơi, thương mấy là thương

Vắng con xa cháu tóc sương da mồi

Bà như quả ngọt chín rồi

Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.

(Võ Thanh An)

Quả ngọt cuối mùa lớp 4 (trang 49, 50) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu hỏi, bài tập:

Câu 1 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao bà dành chùm cam đến tận cuối mùa.

Trả lời:

Bà dành dụm chùm cam cuối mùa để phần con, cháu.

Câu 2 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bà đã giữ gìn chùm cam như thế nào?

Trả lời:

- Trông không để chim chào mào ăn mất cam

- Lo sương gió táp mất những quả cam ngon

Câu 3 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hai dòng thơ dưới đây nói về điều gì?

"Quả vàng nằm giữa cành xuân

Mải mê góp mặt, chuyên cần toả hương"

Chọn đáp án đúng:

• Tả chùm quả giúp ong làm mật, giúp hoa toả hương.

• Tả những chú ong chăm chỉ, cần mẫn làm ra mật ngọt.

• Tả những bông hoa chuyên cần toả hương thơm ngát.

• Tả chùm quả âm thầm chắt chiu vị ngọt, hương thơm.

Trả lời:  

• Tả chùm quả âm thầm chắt chiu vị ngọt, hương thơm.

Câu 4 trang 50 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?

Trả lời:

Khổ thơ cuối là tình cảm của con cháu dành cho bà. Con cháu đều cảm nhận được sự quan tâm, dành dụm của bà, hết mực vì con thương cháu. Bà dù có đầu bạc, da mồi, bà càng thêm yêu gia đình, yêu cuộc sống này.

* Học thuộc lòng 10 dòng thơ em thích.

2. Đọc mở rộng:

Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Mảnh ghép yêu thương

(a) Tìm đọc một bài thơ viết về:

Tình cảm gia đình

• Mẹ vắng nhà ngày bão

(Trần Đăng Khoa)

• Giữa vòng gió thơm

(Quang Huy)

 

Tình cảm bạn bè

• Gọi bạn

(Định Hải)

• Đội lân xóm em

(Nguyễn Lãm Thắng)

 

?

 

Quả ngọt cuối mùa lớp 4 (trang 49, 50) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

(b) Ghi chép những nội dung thú vị vào Nhật kí đọc sách.

Tên bài thơ

Tên tác giả

Từ dùng hay

Hình ảnh đẹp

 

c. Cùng bạn chia sẻ:

– Bài thơ đã đọc.

− Nhật kí đọc sách.

– Đoạn thơ em yêu thích và giải thích lí do.

Trả lời:

a. Bài thơ về tình cảm gia đình

Gia đình hạnh phúc

Xuân qua én cũng đi qua
Niềm vui ở lại với ta suốt đời
Công thành danh toại rạng ngời
Gia đình êm ấm ơn trời riêng ban

Đâu là hạnh phúc thế gian
Có cha có mẹ muôn vàn yêu thương
Con cái hiếu thảo bốn phương
Vui lòng cha mẹ vượt tường khổ đau.

 

Hạnh phúc ơi đến mau mau
Và luôn ở lại cho nhau tiếng cười
Gia đình là lộc bởi trời
Con cái là lộc trong người mẹ cha.

                                        (Trần Thiên Ân)

b.

Tên bài thơ: Gia đình hạnh phúc

Tác giả: Trần Thiên Ân

Từ dùng hay: rạng ngời; riêng ban; vượt tường.

Hình ảnh đẹp:
Gia đình là lộc bởi trời;

Con cái là lộc trong người mẹ cha.

c. Em chia sẻ với bạn mình về bài thơ trên, Nhật kí đọc sách và đoạn thơ em yêu thích:

Em yêu thích đoạn thơ:

Con cái hiếu thảo bốn phương
Vui lòng cha mẹ vượt tường khổ đau.

          Bởi con cái ngoan ngoãn hiếu thảo, có các quan hệ êm ấm, tốt đẹp là nguồn cổ vũ, động viên lớn đối với cha mẹ. Giúp cha mẹ tự hào, mừng vui vượt qua mọi gian nan của cuộc sống.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: