Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - Kết nối tri thức
Với soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người trang 89, 90, 91, 92, 93 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 89 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.
Trả lời:
Một số tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người:
- Truyện người con gái Nam Xương.
- Lão Hạc.
- Các bài ca dao than thân.
- Tắt đèn.
- …
Câu hỏi 2 (trang 89 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Ở bài 1, em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.
Trả lời:
- Em ấn tượng nhất với chi tiết cái bóng. Đây là chi tiết thắt nút cho câu chuyện, dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Sinh với Vũ Nương và cái chết của Vũ Nương. Qua chi tiết, phẩm giá trong sạch, sự chung thủy, hết mực yêu chồng con của Vũ Nương càng được thể hiện rõ nét hơn. Đồng thời, chi tiết cái bóng còn phản ánh bi kịch oan sai sai của số kiếp con người và khuyên mọi người không nên vội vàng phán xét bất kì sự việc nào đó khi chưa tìm hiểu kĩ.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Cách đặt vấn đề của tác giả.
- Tác giả đặt vấn đề bằng cách giới thiệu tác phẩm, nhân vật Vũ Nương và đưa ra nhận xét về số phận của con người trong truyện Người con gái Nam Xương qua hành động, cảm xúc của các vị vua, các nhà khoa bảng qua bao thế hệ.
=> Đây là cách đặt vấn đề gián tiếp, thể hiện tình cảm, suy nghĩ của bản thân qua việc kể một sự kiện, câu chuyện khác có liên quan tới tác phẩm đang phân tích.
2. Theo dõi: Nhận xét của tác giả về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.
- Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi, nhưng nàng đã kịp làm tròn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.
- Nhưng, oái oăm thay cho cuộc đời: Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm.
3. Theo dõi: Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.
- Tác giả tập trung phân tích tính cách ghen tuông, đa nghi, không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.
4. Chú ý: Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.
- Lí lẽ: Ba năm đời lính làm chàng mệt mỏi chán chường. Về tới nhà, lại gặp cảnh đau lòng.
+ Bằng chứng: Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
- Lí lẽ: Là người cùng làng, chàng thừa biết đức hạnh của vợ.
+ Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng, chàng mới “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.
- Lí lẽ: Cơn ghen của chàng thực sự bùng lên.
+ Bằng chứng: Các câu nói của bé Đản kể về “người đàn ông đêm nào cũng đến”.
- Lí lẽ: Chàng chẳng còn đủ tỉnh táo để suy xét lời đứa con.
+ Bằng chứng: Ngay những lời van xin đến rớm máu của vợ, chàng cũng chẳng để lọt tai.
- Lí lẽ: Cơn ghen ở anh lính nông dân vốn không được học hành bùng ra thành lời, rồi chuyển sang ngấm ngầm dấm dứt.
+ Bằng chứng: la um lên cho hả giận, lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi.
5. Chú ý: Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách - chi tiết mang tính thắt nút - mở nút.
- Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách vừa ví chiếc bóng với tình cảm vợ chồng khăng khít để tô đậm sự ân hận, xót xa của Trương sinh trước cái chết của vợ; vừa từ hình ảnh chiếc bóng để nêu lên lỗi lầm của cả vợ và chồng.
- Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng mà không thể tìm được trong bất kì truyện truyền kì Việt Nam, Trung Hoa…
6. Chú ý: Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”
- Vì từ trước, nàng đã biết chồng “có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, mà những lúc chồng vắng nhà, vào ban đêm, nàng lại trỏ vào tường vào nói với con đó là cha Đản. Tuy nhiên, với một đứa bé 3 tuổi, việc xưng hai người khác nhau là cha khiến nó bất ngờ, dẫn đến việc đem ra so sánh và gây sự ghen tuông với Trương Sinh.
7. Chú ý: Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.
- Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh. Ông đã đưa Vũ Nương trở về nhân gian thêm một lần nữa, tuy nhiên lại chỉ hiện ra giữa dòng và nói vọng cào. Ảo ảnh chập chờn và tan biến, Trương Sinh phải quay về với hiện thực.
8. Chú ý: Cách tác giả kết thúc vấn đề.
- Tác giả kết thúc vấn đề bằng cách chỉ ra điểm nổi bật của nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa, sức hấp dẫn của tác phẩm.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản là những suy nghĩ, nhận định của tác giả với thân phân bi kịch của những nhân vật trong truyện Người con gái Nam Xương, đặc biệt là cuộc đời của Vũ Nương. Từ đó, tác giả bày tỏ những tình cảm xót thương cho thân phận con người trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.
Trả lời:
- Vấn đề được bàn luận: Những con người trong truyện Người con gái Nam Xương với số phận bi kịch.
- Bố cục: 5 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “miếu vợ chàng Trương”: Giới thiệu vấn đề đang bàn luận.
+ Phần 2: Từ “cuộc đời Vũ Nương” đến “hàm hồ và mù quáng”: Nhận xét phẩm chất và cuộc đời của Vũ Nương.
+ Phần 3: Từ “là người cùng làng” đến “nói với người đời”: Bình phẩm tính cách của Trương Sinh để lí giải cái chết của Vũ Nương và phân tích chi tiết cái bóng.
+ Phần 4: Từ “là nhà văn nhân đạo” đến “bi kịch gia đình”: Chỉ ra nét độc đáo trong tác phẩm.
+ Phần 5: Còn lại: Kết lại vấn đề, nêu những giá trị mà tác phẩm để lại cho người đọc.
Câu 2 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Từ luận đề, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?
Trả lời:
- Từ luận đề, tác giả triển khai các luận điểm theo trình tự từ cụ thể đến bao quát, từ nguyên nhân đến kết quả:
(1) Phân tích các phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương => (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh => (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra => (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình => (5) Ý nghĩa của tác phẩm.
Câu 3 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?
Trả lời:
- Bi kịch của Vũ Nương là hết lòng với gia đình, nhưng cuối cùng lại bị hai người thân thương nhất, gần gũi nhất gây ra nỗi oan trái cho nàng, đẩy nàng đến cái chết
- Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua các lí lẽ và bằng chứng:
+ Lí lẽ: Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã kịp làm trọn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.
=> Bằng chứng: Nêu ra những việc làm của Vũ Nương khi chồng vắng nhà và mong ước gặp chồng của nàng.
+ Lí lẽ: Hai người thân thương nhất, gần gũi nhất lại là kẻ gây ra oan trái cho đời nàng.
=> Bằng chứng: Đứa trẻ thì ngây thơ… Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng.
Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?
Trả lời:
- Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là nàng muốn bày tỏ tấm lòng trong trắng trước sự đa nghi, ghen tuông không thể kiểm soát của người chồng.
- Cách lí giải của tác giả rất hợp lý. Tác giả đã dựa vào cốt truyện, diễn biến truyện, tìm hiểu những đặc điểm tính cách của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh để lí giải rằng chỉ có cách nhảy xuống sông, nỗi oan trái của Vũ Nương mới được gột rửa.
Câu 5 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?
Trả lời:
Những nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4):
- Sự dung hòa giữa hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại và cái ảo ảnh.
- Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo có sự kết hợp hài hòa với nhau.
Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc phần (3) và phần (5), cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?
Trả lời:
- Tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyền truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách phân tích những hình tượng, chi tiết tiêu biểu.
- Những câu văn giúp em hiểu rõ nét dộc đáo đó là:
+ Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…
+ Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.
Câu 7 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?
Trả lời:
- Phần (5) có vai trò khẳng định lại bi kịch của con người trong truyện Người con gái Nam Xương và nêu lên ý nghĩa, điểm nổi bật của tác phẩm.
- Câu văn giúp em xác định được vai trò ấy:
+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tương người phụ nữ trong truyện truyền kì.
+ Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.
+ Có lẽ vì vậy mà Người con gái Nam Xương vẫn có sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.
Câu 8 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?
Trả lời:
Suy nghĩ của em về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:
- Phải sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ nét, có liên quan đến luận đề, làm sao cho luận đề cần được làm sáng tỏ.
- Lí lẽ xác đáng, có sức bao quát một khía cạnh của luận đề, được trình bày ngắn gọn, đủ ý.
- Cần phân tích bằng chứng bằng suy nghĩ của mình, tránh việc liệt kê bằng chứng như đang kể chuyện.
Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.
Đoạn văn tham khảo
Những phân tích của tác giả về chi tiết chiếc bóng vô cùng sâu sắc, hợp lý. Tác giả cho rằng, chiếc bóng vừa giống như hình bóng quấn quýt của cặp vợ chồng, vừa là nguyên nhân dẫn đến sự chia lìa, đổ vỡ của một gia đình. Theo em, việc tác giả phân tích thêm: “Nàng là hình, chàng là bóng. Bóng với hình quấn quýt không rời” khiến cho người đọc có cái nhìn rộng hơn về ý nghĩa của cái bóng. Cái bóng trong tác phẩm Người con gái Nam Xương vốn chỉ được nhìn về một khía cạnh: cái ác dẫn đến sự oan uổng, bi kịch. Nhưng bằng cái nhìn bao quát, nhân đạo, tác giả bài phân tích còn muốn mượn chính hình ảnh đấy để tô đậm thêm tình cảm vợ chồng. Càng làm đậm nét tình nghĩa vợ chồng bao nhiêu, Trương Sinh càng đau đớn, day dứt bấy nhiêu. Tóm lại, đọc những nhận định, phân tích chi tiết chiếc bóng của tác giả, ai ai cũng phải gật gù tán thành.
Bài giảng: Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - Cô Nguyễn Thị Hoa (Giáo viên VietJack)
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn khác:
Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện)
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:
- Soạn văn 9 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn văn 9 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải lớp 9 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 9 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 9 Cánh diều (các môn học)
- Soạn văn 9 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 9 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 9 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 9 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 9 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - KNTT
- Giải sgk Tin học 9 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 9 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 9 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - KNTT