Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 115 Tập 1 - Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115, 116 Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 8.

Soạn bài: Thực hành tiếng Việt trang 115 - Cô Thu Hà (Giáo viên VietJack)

Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định trợ từ và thán từ được sử dụng trong các lời thoại sau:

a. – A! Bác đã tới đấy à? Tôi sắp phát khùng lên vì bác đây.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

b. – Vâng, phải bảo chứ. Vì những người quý phải đều mặc như thế cả.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

c. – Nhưng mà tôi lo lắm, cậu ạ. Nếu làm không khéo, lộ chuyện ra thì tù mọt gông, chứ chẳng chơi đâu.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

 Trả lời:

a, Thán từ: A

b, Trợ từ: những

c, Thán từ: Nhưng, chứ

Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tìm thán từ trong các câu sau, giải thích nghĩa và nếu chức năng của chúng

a. – Ớ này! Vào đây, các chủ.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

b. – “Cụ lớn”, ồ, ồ, cụ lớn!

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

d.- Ô kìa, bác phó! Vải này là thứ hàng tôi đưa bác may bộ lễ phục trước của tôi đây mà. Tôi nhận ra đúng nó rồi.

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

Trả lời:

- Thán từ: Ớ này, ồ, ồ, Ô kìa

- Giải thích nghĩa: là từ chỉ cảm xúc bất ngờ.

- Chức năng: để bộc lộ cảm xúc, sự bất ngờ và dùng để gọi đáp.

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong các cặp câu a1 – a2; b1 – b2, dưới đây, những từ in đậm nào là trợ từ? Căn cứ vào đâu để em khẳng định như vậy?

a1. Tôi đau đớn quá! Tôi chết mất thôi.

(Vũ Đình Long, Cải chúc thư)

a2. Tôi đi từ nhà đến trường mất hơn nửa giờ.

(Nhóm biên soạn)

b1. Cái tội giả mạo chữ kỉ là một trọng tội, tôi run lắm kia, cậu ạ.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b2. Người ấy chỉ tay ra xa và nói: “Ông ta đang gặt lúa ở cánh đồng kia”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Trả lời:

- Từ “mất” trong câu a1 và từ “kia” trong câu b1 là trợ từ

- Căn cứ: vì nó bổ sung nghĩa cho từ chết và từ lắm, nếu không có hai từ này thì câu vẫn được giữ nguyên.

Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các câu sau sử dụng những trợ từ nào? Giải thích nghĩa và nêu chức năng của chúng.

a. Một tên đầy tớ mà bác cho nhiều thế ư?

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b. Bệnh nhân mới à? Anh ta làm sao?

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiểm)

c. Bẩm, đúng ạ!

(Mô-li-e, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục)

d. Ngài và đoàn tuỳ tùng của ngài làm việc đến quên ăn quên ngủ để duy trì sự sống cho nó.

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiếm)

Trả lời:

Các trợ từ được sử dụng:

a, ư

b, à

c, ạ

d, đến

= > Các trợ từ được sử dụng có tác dụng bổ nghĩa cho các danh từ, giúp mang lại hiệu quả truyền đạt thông tin và nhấn mạnh chủ đề được nhắc đến

Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đặt hai câu có sử dụng thán từ và hai câu có sử dụng trợ từ.

Trả lời:

- Thán từ:

+ Ôi bông hoa này đẹp quá!

+ Trời ơi, bức tranh này mới đẹp làm sao!

- Trợ từ:

+ Người học giỏi môn Văn nhất lớp là bạn Hào

+ Anh tớ là bác sĩ.

Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong câu 7 (Suy ngẫm và phản hồi – Văn bản 2), khi cùng với bạn nhập vai và thể hiện lời thoại của các nhân vật trong văn bản Cái chúc thư, các em đã sử dụng những trợ từ và thán từ nào? Nêu chức năng của các trợ từ, thán từ đó.

Trả lời:

- HS xem và nhớ lại văn bản sau đó thực hiện yêu cầu của đề bài xác định các trợ từ và thán từ đồng thời nêu ra chức năng của chúng.

Bài giảng: Thực hành tiếng Việt trang 115 - sách Chân trời sáng tạo - Cô Lê Hạnh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác: