Soạn bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 7 dễ dàng hơn.

* Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

- Bài ca dao 1:

Xin cho sen sắc ngọt ngào

Ơn đời mưa nắng dạt dào tinh khôi

Tiếng cười luôn thắm trên môi

Dáng thanh tâm tịnh, đứng ngồi thoảng hương

- Bài ca dao 2:

Sen ơi giữ lấy tram đường

Gần bùn nhưng chẳng thấm vương mùi bùn

Nghĩa ân ghi nhớ bồi vun

Giàu sang không chuộng, khốn cùng chẳng khinh

- Bài ca dao 3:

Hoa sen nở đẹp trong đầm

Mùi hương tinh khiết âm thầm tỏa bay

Yêu thương vun bón tháng ngày

Nay hoa hé nhụy lòng đầy nao nao

Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

Tranh vẽ:

Soạn bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen | Ngắn nhất Soạn văn 7 Chân trời sáng tạo

Đoạn văn:

Không biết ca dao xuất hiện từ đâu, từ bao giờ nhưng nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lí nhân sinh gắn liền với nhau tạo đã nên giá trị muôn đời. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng và khái quát rất cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ bình dân xưa đã phản ánh lẽ sống cao quý của con người Việt Nam từ ngàn đời nay: tự hào, tự tin về bản thân mình luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao, dù hoàn cảnh sống có nghiệt ngã, xấu xa đến mức nào. Mùi bùn gợi liên tưởng đến những cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội phong kiến thời suy tàn. Người dân lao động thì lại giống như những bông sen thanh khiết kia, luôn giữ được tâm hồn cao đẹp, lương thiện dù cho cuộc sống có khổ cực, khó khăn đến mức độ nào. Với bức tranh tuyệt mỹ được vẽ bằng ngôn ngữ, hoa sen sẽ lưu lại mãi mãi vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi: 

Ý kiến: “Tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất”.

Lí lẽ

Bằng chứng

Quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lí.

“Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”.

“Nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen”.

“Từ “lại” được dùng rất đắt”, nhấn mạnh sự đa dạng thành phần và màu sắc của sen.

“Một bông hoa sen vừa mới nở”.

“Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị”.

2. Liên hệ: 

Hình ảnh hoa sen trong nhiều bài ca dao khác nhằm phản ánh lẽ sống cao đẹp, lương thiện, trung thực, nhân nghĩa của người Việt Nam từ ngàn đời nay.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, phản ánh lẽ sống cao quý của con người Việt Nam từ ngàn đời nay: tự hào, tự tin về bản thân mình luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao, dù hoàn cảnh sống có nghiệt ngã, xấu xa đến mức nào.

Câu 1 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

- Vấn đề bàn luận: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao.

- Ý kiến lớn 1: Vẻ đẹp hoa sen được miêu tả một cách khéo léo, tài tình.

+ Ý kiến nhỏ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm.

+ Ý kiến nhỏ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho vẻ đẹp hoàn hảo của cây sen ở câu thứ nhất.

+ Ý kiến nhỏ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài, nhấn mạnh lại vẻ đẹp của hoa sen và chuyển ý để chuẩn bị mở ra câu kết.

- Ý kiến lớn 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian muốn gửi gắm những triết lí sống sâu sắc: Hoa sen đại diện cho con người Việt Nam, đặc biệt là những người lao động tuy sống khổ cực, vất vả nhưng vẫn giữ được cốt cách, tâm hồn lương thiện, cao đẹp.

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình

Ý kiến 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian muốn gửi gắm những triết lí sống sâu sắc

Lí lẽ

Bằng chứng

Lí lẽ

Bằng chứng

Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm.


Trạng ngữ “trong đầm” đã hạn chế sự tuyệt đối hóa trong câu ca dao, làm cho trở thành tương đối và có tính thuyết phục.

Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

- Phần nhiều đều chuyển ngay sang nghĩa bóng, sang hình ảnh con người à ý nghĩa triết lí nhân sinh trong đó.

- “Sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi “hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng.

- Hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng.

Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.

- Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lí.

- Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen.

- Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa vừa mới nở.



Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài.

Câu chuyển để chuẩn bị cho câu kết.




Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về vẻ đẹp của hoa sen.

- Nội dung chính của văn bản: Khẳng định độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí sống sâu xa.

Câu 4 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

- Không thể thay đổi trật tự ý kiến lớn, ý kiến nhỏ vì các ý kiến đều dựa trên trật tự của văn bản, nếu thay đổi sẽ khiến nội dung lủng củng và mất đi tính chặt chẽ, logic.

- Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như vậy có tác dụng dẫn dắt người đọc theo dõi các luận điểm một cách hợp lí, mạch lạc, nội dung sẽ dễ hiểu, trau chuốt hơn.

Câu 5 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là:

- Phương thức biểu đạt: nghị luận

- Tác giả nêu nhận xét, lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc.

- Sử dụng câu văn khẳng định.

- Nêu lên các ý kiến, lí lẽ và đưa ra dẫn chứng để chứng minh.

Câu 6 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Không biết ca dao xuất hiện từ đâu, từ bao giờ nhưng nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lí nhân sinh gắn liền với nhau tạo đã nên giá trị muôn đời. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng và khái quát rất cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ bình dân xưa đã phản ánh lẽ sống cao quý của con người Việt Nam từ ngàn đời nay: tự hào, tự tin về bản thân mình luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao, dù hoàn cảnh sống có nghiệt ngã, xấu xa đến mức nào. Mùi bùn gợi liên tưởng đến những cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội phong kiến thời suy tàn. Người dân lao động thì lại giống như những bông sen thanh khiết kia, luôn giữ được tâm hồn cao đẹp, lương thiện dù cho cuộc sống có khổ cực, khó khăn đến mức độ nào. Với bức tranh tuyệt mỹ được vẽ bằng ngôn ngữ, hoa sen sẽ lưu lại mãi mãi vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác:


Giải bài tập lớp 7 Chân trời sáng tạo khác