Soạn bài Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên ngắn nhất năm 2021

A. Soạn bài Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Ý nghĩa việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa

    + cho thấy trong tâm hồn Kiều, những kỉ niệm tình yêu có sức sống mãnh liệt.

    + Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân nhưng con người lý trí không ngăn được con người tình cảm

    + Trong tình yêu, Thúy Kiều là người vô cùng sâu sắc và tinh tế, tất cả những kỉ niệm về tình yêu được nàng cất giữ cẩn thận.

    + Nàng trao duyên cho Thúy Vân nhưng không thể trao tình

Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Những từ ngữ cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc ; Mất người ; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về ; hồn ; Dạ đài cách mặt khuất lời ; người thác oan.

- Ý nghĩa

    + Không còn tình yêu, Kiều cảm thấy trống trải và vô nghĩa, chỉ nhìn thấy cái chết

    + Tư tưởng về cái chết của Nguyễn Du : ảnh hưởng thuyết luân hồi của đạo Phật.

    + ta thấy sự băn khoăn day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người

Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng.

- Diễn biến tâm trạng

    + Với Vân : Kiều biết ơn, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.

    + Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.

    +Với Kim Trọng : khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng khiến Kiều đau đớn

Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Nguyễn Du khắc họa hình ảnh Kiều qua nhiều tình huống mâu thuẫn.

    + Mâu thuẫn hiếu - tình nàng chấp nhận hi sinh tình yêu trong trắng của mình.

    + Mâu thuẫn giữa tình và nghĩa, Kiều nhận thức được sự tất yếu phải nhờ em trả nghĩa chàng Kim.

- Đây là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.

Xem thêm các bài soạn Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên hay, ngắn khác:

Bài giảng: Trao duyên - Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

B. Tác giả

- Nguyễn Du: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam

*Cuộc đời:

- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.

- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.

- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.

*Sự nghiệp văn học:

- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)

- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

C. Tác phẩm

- Vị trí đoạn trích: Từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều, là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân.

- Thể loại: Truyện thơ Nôm.

- Thể thơ: Lục bát.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

+ Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò.

+ Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.

- Giá trị nghệ thuật: Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 ngắn nhất năm 2021 hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học