5+ Soạn bài Thề nguyền (mới)

Thề nguyền - lớp 11 Cánh diều




Lưu trữ: Soạn bài Thề nguyền (sách Văn 10 cũ)

A. Soạn bài Thề nguyền (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Các từ “vội”, xăm xăm”, “băng” không chỉ diễn tả tâm trạng và tình cảm của Kiều mà còn thể hiện sự khẩn trương, vội vã, đột xuất bất ngờ ngay với cả chính nàng.

- Đây là điểm mới mẻ trong cách nhìn tình yêu của Nguyễn Du, trong mối quan hệ nam nữ, người con gái đóng vai trò chủ động nghe theo tiếng gọi của trái tim

- Nguyễn Du nhấn mạnh sự chủ động của Kiều, thể hiện nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Không gian của đêm thề nguyền rất đẹp và thơ mộng:

    + Kim thiu thiu ngủ, mơ màng dưới ánh trăng, ngọn đèn hiu hắt

    + Kim Trọng không tin vào mắt mình trước sự xuất hiện đường đột của Kiều

- Cảnh thề nguyền diễn ra trang trọng và thiêng liêng với đủ các hình thức lễ nghi:

    + Mùi thơm hương trầm

    + Ánh sáng nến sáp: ấm áp.

    + Vầng trăng vằng vặc là thiên nhiên to lớn, vĩnh hằng chứng giám cho tình yêu thiêng liêng của họ.

    + Tờ giấy ghi lời thề

    + Trao kỉ vật: tóc mây

⇒ Hai người cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng dám tình yêu tự nguyện, thủy chung của họ

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Đoạn trích Thề nguyền có quan hệ chặt chẽ với đoạn trích Trao duyên:

    + Có cuộc thề nguyền này thì mới có những kỉ vật được đưa gửi trong đoạn trích Trao duyên.

    + Đoạn trích này là một cơ sở chắc chắn, góp phần hiểu đúng đoạn Trao duyên, cũng như hiểu đúng sự chung thủy, son sắt trong tình yêu Kiều dành cho Kim

- Đoạn Trao duyên là sự tiếp tục logic quan niệm về tình yêu của Kiều:

    + Kiều chân thành và tôn thờ tình yêu với Kim Trọng, nàng dám nghĩ, dám sống vì tình yêu, và cũng dám hi sinh vì tình yêu

    + Khi tình yêu vuột mất, hay ngay cả khi sống cuộc đời hoen ố, Kiều vẫn một mực coi trọng tình đầu.

Xem thêm các bài soạn Thề nguyền (trích Truyện Kiều) hay, ngắn khác:

Bài giảng: Thề nguyền - Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

B. Tác giả

- Nguyễn Du: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam

*Cuộc đời:

- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.

- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.

- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.

*Sự nghiệp văn học:

- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)

- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

C. Tác phẩm

- Vị trí đoạn trích: Từ câu 431 đến câu 452 của Truyện Kiều, kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền.

- Thể loại: Truyện thơ Nôm.

- Thể thơ: Lục bát.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

- Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (14 câu đầu): Kiều trở lại nhà Kim Trọng.

+ Phần 2 (8 câu còn lại): Cảnh thề nguyền Kim – Kiều.

- Giá trị nội dung: Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp đó là đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh. Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ thuật sử dụng điển tích, điển cố.

+ Hình ảnh ẩn dụ đặc sắc.

+ Sử dụng nhiều từ láy có giá trị tạo hình, biểu cảm.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 ngắn nhất năm 2021 hay khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học