Giải Sinh học 10 trang 60 Kết nối tri thức

Với Giải Sinh học 10 trang 60 trong Bài 8: Tế bào nhân thực Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 60.

Câu 1 trang 60 Sinh học 10: Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.

Lời giải:

Bào quan

Cấu trúc

Chức năng

Nhân tế bào

- Nhân tế bào là cấu trúc lớn nhất có màng bao bọc.

- Phần lớn nhân tế bào có dạng hình cầu, với đường kính khoảng 5 μm và được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein. Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.

- Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, một vài hạch nhân (nhân con) – là nơi diễn ra quá trình tổng hợp các phân tử rRNA.

- Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

 

Lưới nội chất

- Gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới.

- Gồm: Lưới nội chất hạt (trên màng có nhiều ribosome gắn vào) và lưới nội chất trơn (không có đính ribosome).

- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp protein.

- Lưới nội chất trơn có chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

 

Ribosome

- Là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rARN và protein.

- Ribosome gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ.

- Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Bộ máy Golgi

- Gồm các túi dẹp song song nhưng tách rời nhau.

 

- Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

Lysosome

- Là túi màng đơn chứa nhiều enzyme phân hủy.

- Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

Không bào

- Là bào quan có màng đơn, chỉ có ở tế bào thực vật và một số động vật nguyên sinh.

- Có chức năng phân hủy các đại phân tử sinh học cũng như các enzyme khử các chất độc từ bên ngoài xâm nhập vào tế bào.

- Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật; dự trữ sắc tố giúp thu hút côn trùng đến phụ phấn và động vật đến ăn và phát tán hạt; làm kho chứa các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất phế thải; làm nhiệm vụ co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào hoặc tiêu hóa ở động vật nguyên sinh,…

Ti thể

- Có 2 lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp.

- Chất nền chứa hệ enzyme tham gia quá trình hô hấp tế bào, DNA, ribosome,…

- Là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống

Lục lạp

- Có cấu trúc màng kép trơn nhẵn.

- Bên trong lục lạp có hệ thống các thylakoid. Trên bề mặt thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành granum. Mỗi lục lạp có nhiều granum.

- Stroma chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp

- Có chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng.

- Có chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate

Peroxysome

- Là bào quan có màng đơn, chứa enzyme phân giải H2O2, lipid, các chất độc.

- Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Câu 2 trang 60 Sinh học 10: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Lời giải:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp (ảnh 1)

- Ribosome là nơi tổng hợp protein.

- Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

- Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.

Câu 3 trang 60 Sinh học 10: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Lời giải:

Đối với tế bào động vật, nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương thì tế bào sẽ không được nâng đỡ, duy trì hình dạng; các bào quan không được neo giữ nên lộn xộn trong tế bào,… Điều này dẫn đến các tế bào không thể hoạt động được bình thường, dẫn đến các bệnh hiểm nghèo. Ví dụ: Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxygen.

Câu 4 trang 60 Sinh học 10: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích?

Lời giải:

- Trong tế bào động vật có 2 loại bào quan đều thực hiện chức năng khử độc, đó là lysosome và peroxysome.

- Giải thích:

- Lysosome: Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

- Peroxysome: Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Câu 5 trang 60 Sinh học 10: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Lời giải:

Nói màng tế bào có cấu trúc khảm động vì:

- Màng tế bào có cấu trúc “khảm: Cấu trúc khảm do lớp kép phospholipid được “khảm” bởi các phân tử protein. Protein có thể xuyên qua lớp kép phospholipid (protein xuyên màng) hoặc protein có thể liên kết với phía ngoài của một lớp phospholipid (protein bám màng).

- Màng tế bào có cấu trúc “động”:

+ Các phân tử phospholipid và protein có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống như dầu. Điều này được thực hiện là do sự liên kết giữa các phân tử phospholipid là các liên kết yếu. Tuy nhiên, một số protein có thể không di chuyển được hoặc ít di chuyển vì chúng bị gắn với bộ khung tế bào nằm phía trong màng sinh chất.

+ Tế bào có thể điều chỉnh độ linh hoạt của màng sinh chất bằng cách chèn thêm các phân tử cholesterol (ở tế bào động vật) và sterol (ở tế bào thực vật) vào giữa lớp kép phospholipid cũng như thay đổi thành phần của các acid béo trong phân tử phospholipid.

Câu 6 trang 60 Sinh học 10: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?

Lời giải:

Chất nền ngoại bào là một cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với sợi collagen tạo nên mạng lưới bao quanh bên ngoài. Hệ thống này được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng. Thông qua sự kết nối này, chất nền ngoại bào có thể điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một cơ thể có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

Câu 7 trang 60 Sinh học 10: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật.

Lời giải:

• So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:

- Giống nhau: Đều là tế bào nhân thực có nhân với màng nhân bao bọc; tế bào chất có hệ thống nội màng và khung xương tế bào, có các bào quan có màng hay không có màng.

- Khác nhau:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

- Có thành cellulose bao quanh màng sinh chất.

- Có lục lạp

- Chất dự trữ là tinh bột, dầu

- Thường không có trung tử

- Không bào lớn

- Không có lysosome

- Không có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất

- Không có lục lạp

- Chất dự trữ là glycogen, mỡ

- Có trung tử

- Không bào nhỏ hoặc không có

- Có lysosome

• So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:

- Giống nhau: Đều bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.

- Khác nhau:

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

- Kích thước thường nhỏ hơn (bằng 1/10 tế bào nhân thực).

- Kích thước thường lớn hơn.

- Có thành tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan.

- Không có thành tế bào (tế bào động vật), thành cellulose (tế bào thực vật), thành chitin (tế bào nấm).

- Vùng nhân chứa DNA và chưa có xuất hiện màng bao bọc.

-  Nhân chứa DNA có màng kép bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc.

- Không có hệ thống nội màng.

- Có hệ thống nội màng chia tế bào thành các khoang riêng biệt.

- Không có khung xương tế bào

- Có khung xương tế bào.

- Không có bào quan có màng bọc.

- Có các bào quan có hoặc không màng bao bọc.

- Chứa ribosome 70 S.

- Chứa ribosome 80 S.

Câu 8 trang 60 Sinh học 10: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị hủy nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại có khẳng định như vậy.

Lời giải:

- Những con ếch chuyển nhân được phát triển từ trứng chuyển nhân (nhân của trứng lấy từ các con ếch cho tế bào sin dưỡng)Các con ếch con này có đặc điểm của loài ếch cho nhân.

- Giải thích: Nhân là trung tâm thông tin chứa hầu hết DNA của tế bào. Những thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA và được đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein – phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào (các đặc điểm của cơ thể). Nói các khác, nhân có vai trò chủ yếu trong việc hình thành các đặc điểm mang tính di truyền của loài. Bởi vậy, ếch chuyển nhân sẽ có các đặc điểm của loài cho nhân.

Thí nghiệm này chứng minh nhân của tế bào mang NST chứa DNA là vật chất di truyền của loài quy định các đặc điểm mang tính đặc trưng cho loài.

Câu 9 trang 60 Sinh học 10: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?

Lời giải:

Các tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển chứa các enzyme tham gia vào khử độc các chất như rượu và nhiều loại hóa chất độc hại khác. Người uống nhiều rượu, khiến các tế bào gan phải làm việc liên tục, không kịp hồi phục và tái tạo tế bào mới dẫn đến ảnh hưởng chứng năng gan như gan nhiễm mỡ, xơ gan,…

Câu 10 trang 60 Sinh học 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Lời giải:

- Lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có vai trò quan trọng trong việc làm sạch không khí khi đi vào đường hô hấp (cản bụi, cản vi khuẩn,…). Khi hút thuốc lá thường xuyên, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp. Điều đó làm cho việc làm sạch không khí ở trong đường hô hấp bị hạn chế dẫn đến các bệnh lí viêm đường hô hấp, viêm phổi.

- Ngoài ra, do ảnh hưởng của các chất độc hại có trong khói thuốc lá, đường thở dễ bị co thắt, luồng khí hít vào và thở ra bị cản trở, tạo các tiếng ran rít, ran ngáy khi thở và có thể gây khó thở. 

→ Những người hút thuốc dễ bị nhiễm virus, vi khuẩn, dễ mắc lao phổi, bệnh phổi mãn tính, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân thực Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác