Giải Sinh học 10 trang 51 Kết nối tri thức

Với Giải Sinh học 10 trang 51 trong Bài 8: Tế bào nhân thực Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 51.

Câu hỏi 1 trang 51 Sinh học 10: Nêu cấu trúc và chức năng của ribosome. Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào nào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất? Giải thích?

Lời giải:

• Cấu trúc và chức năng của ribosome:

- Cấu trúc của ribosome:

+ Có hình cầu, đường kính khoảng 150 Å.

+ Là bào quan không có màng bao bọc.

+ Được cấu tạo từ rRNA (khoảng 80% - 90%) và protein.

+ Gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ. Bình thường 2 tiểu phần này tách rời nhau, chỉ liên kết lại để thực hiện chức năng của ribosome.

- Chức năng: Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

• Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, thì tế bào bạch cầu có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất, bởi vì: Bạch cầu có chức năng đó là bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự xâm hại của các kháng nguyên. Chúng tiêu diệt các kháng nguyên bằng cách tiết ra kháng thể. Mà các kháng thể có bản chất là protein. Chính vì thế, khi hoạt động, bạch cầu luôn phải liên tục tổng hợp protein để đáp ứng nhu cầu sinh kháng thể.

Câu hỏi 2 trang 51 Sinh học 10: Lưới nội chất có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích?

Lời giải:

• Cấu tạo phù hợp với chức năng của lưới nội chất:

- Lưới nội chất hạt: Trên màng lưới nội chất hạt có nhiều ribosome gắn vào để đảm bảo việc thực hiện chức năng tổng hợp protein của lưới nội chất hạt.

- Lưới nội chất trơn: Lưới nội chất trơn có rất nhiều loại enzyme để đảm bảo việc thực hiện chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, khử độc, dự trữ Ca2+,... của lưới nội chất trơn.

• Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu thì:

- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển nhất, bởi vì: Các tế bào gan có chức năng chuyển hóa đường, lipid và protein đồng thời gan cũng tham gia vào khử độc các chất như rượu và nhiều loại hóa chất độc hại khác. Bởi vậy, lưới nội chất trơn ở tế bào gan rất phát triển, đảm bảo cho gan thực hiện được những chức năng sinh học của nó.

- Lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất ở tế bào bạch cầu vì: Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể (có bản chất là protein). Bởi vậy, bạch cầu phải có hệ thống lưới nội chất hạt phát triển nhằm đảm bảo cho sự tổng hợp protein liên tục.

Câu hỏi 3 trang 51 Sinh học 10: Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.

Lời giải:

- Cấu trúc của bộ máy Golgi: Gồm các túi màng dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau.

- Chức năng của bộ máy Golgi: Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các phân tử protein và lipid. Protein được tổng hợp từ ribosome trên lưới nội chất được gửi đến Golgi bằng các túi vận chuyển.

Câu hỏi 4 trang 51 Sinh học 10: Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan như thế nào về mặt chức năng?

Lời giải:

Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện chức năng tổng hợp protein. Cụ thể:

- Ribosome là nơi tổng hợp protein.

- Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

- Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân thực Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác