Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 23: Quang hợp ở thực vật

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 23: Quang hợp ở thực vật sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Quá trình quang hợp

1.1. Khái niệm quang hợp

- Khái niệm: Quang hợp là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng. Trong đó, năng lượng ánh sáng mặt trời được lục lạp ở lá cây hấp thụ, chuyển hóa thành dạng năng lượng hóa học tích trữ trong các hợp chất hữu cơ (glucose, tinh bột), đồng thời giải phóng khí oxygen.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Sơ đồ mô tả quá trình quang hợp ở thực vật

- Phương trình quang hợp:

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

- Nơi diễn ra: Quá trình quang hợp diễn ra chủ yếu trong bào quan lục lạp (chứa chất diệp lục) của tế bào lá cây.

1.2. Mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp

Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp có mối quan hệ chặt chẽ và luôn diễn ra đồng thời với nhau:

- Trong quá trình quang hợp, nước và khí carbon dioxide được chuyển đến lục lạp ở lá cây để tổng hợp thành chất hữu cơ (glucose hoặc tinh bột) và giải phóng khí oxygen.

- Đồng thời, trong quá trình này, năng lượng từ ánh sáng mặt trời (quang năng) được chuyển hóa thành năng lượng hóa học (hóa năng) tích lũy trong các chất hữu cơ.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong quang hợp

2. Vai trò của lá với chức năng quang hợp

2.1. Đặc điểm cấu tạo, hình thái của lá phù hợp với chức năng quang hợp

- Lá cây là cơ quan chủ yếu thực hiện quá trình quang hợp. Ngoài ra, các bộ phận có màu xanh lục như thân non và quả chưa chín cũng có khả năng quang hợp.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Các bộ phận của lá

- Lá có những đặc điểm về hình thái và cấu tạo giải phẫu phù hợp với chức năng quang hợp:

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Cấu tạo giải phẫu của lá

+ Phiến lá thường có bản dẹt và rộng giúp thu nhận ánh sáng được hiệu quả, đảm bảo có đủ năng lượng ánh sáng để cung cấp cho quá trình quang hợp.

+ Mạng gân lá dày đặc có vai trò dẫn nước – nguyên liệu cho quá trình quang hợp đồng thời dẫn các sản phẩm quang hợp đến các cơ quan khác.

+ Bào quan lục lạp trong tế bào thịt lá chứa chất diệp lục có khả năng hấp thu và chuyển hóa năng lượng ánh sáng trong quá trình quang hợp.

+ Lớp biểu bì lá có các khí khổng giúp cho khí carbon dioxide, oxygen, hơi nước đi vào và đi ra khỏi lá một cách dễ dàng.

- Ngoài ra, lá thường xếp so le và mặt lá thường vuông góc với tia sáng mặt trời để thu nhận được nhiều ánh sáng nhất.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Các cách xếp lá trên thân và cành

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quang hợp

3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp

a) Ánh sáng

- Ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến quang hợp: Cường độ ánh sáng mạnh hoặc yếu và thời gian chiếu sáng nhiều hoặc ít có thể làm quang hợp của lá cây tăng lên hay giảm đi.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Đồ thị mô tả ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến quang hợp ở thực vật

- Dựa vào nhu cầu ánh sáng, người ta chia thực vật thành 2 nhóm:

+ Nhóm cây ưa sáng: có nhu cầu chiếu sáng cao, cường độ ánh sáng mạnh; thường mọc ở nơi quang đãng hoặc có thân cao, tán lá phân bố ở tầng trên của tán rừng. Ví dụ: Cây lúa, cây phi lao, cây thông, cây bàng,…

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7 (ảnh 8)

Ví dụ về nhóm cây ưa sáng

+ Nhóm cây ưa bóng: có nhu cầu chiếu sáng thấp; thường mọc dưới tán của cây khác hoặc các nơi có bóng râm.Ví dụ: Cây lá lốt, cây dương xỉ, cây trầu không, cây lưỡi hổ,…

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7 (ảnh 9)

Ví dụ về nhóm cây ưa bóng

b) Nước

- Vai trò của nước đến quá trình quang hợp của thực vật:

+ Nước vừa là nguyên liệu của quá trình quang hợp, vừa là yếu tố tham gia vào việc đóng mở khí khổng để trao đổi khí nên nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của cây.

+ Nước cần cho cây để bù lại sự mất nước do thoát hơi nước, làm cho mô không khô, lá không bị đốt nóng.

+ Ngoài ra, nước còn có vai trò trong việc dẫn truyền các sản phẩm quang hợp đến các cơ quan khác của cây.

- Ảnh hưởng của nước đến quá trình quang hợp của thực vật:Quang hợp đạt hiệu quả cao khi lá cây no nước, quang hợp giảm mạnh và có thể dẫn tới ngừng quang hợp khi thiếu nước từ 40 – 60%.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Cây bị thiếu nước làm cường độ quang hợp giảm

c) Carbon dioxide

- Nồng độ khí carbon dioxide trong không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quang hợp.

+ Nồng độ khí carbon dioxide thấp nhất mà cây quang hợp được là 0,008 đến 0,01%. Ở nồng độ thấp hơn, quang hợp yếu và có thể ngừng trệ.

+ Khi nồng độ khí carbon dioxide tăng thì quang hợp tăng. Nhưng nếu nồng độ khí carbon dioxide tăng quá cao, cây sẽ có thể chết vì bị ngộ độc.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Đồ thị mô tả ảnh hưởng của nồng độ khí CO2 đến quang hợp ở (1) cây bí đỏ, (2) cây đậu

d) Nhiệt độ

- Quang hợp của cây diễn ra bình thường ở nhiệt độ môi trường từ 25 – 35oC. Nhiệt độ quá cao (trên 40oC) hoặc quá thấp (dưới 0oC) thì quang hợp của hầu hết các cây sẽ bị giảm hoặc ngừng trệ vì các lục lạp hoạt động kém hoặc bị phá hủy.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Đồ thị mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ đến quang hợp ở (1) cây khoai tây, (2) cây cây cà chua, (3) cây dưa chuột

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc trồng và bảo vệ cây xanh

Quang hợp ở thực vật có nhiều vai trò đối với môi trường tự nhiên và đời sống của con người cũng như các sinh vật khác:

- Tạo ra chất hữu cơ cung cấp cho các sinh vật khác thông qua chuỗi thức ăn. Ví dụ: thỏ ăn cỏ, nhiều loại trái cây là nguồn thực phẩm bổ dưỡng và là nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất của con người.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Cỏ cung cấp thực ăn cho bò

- Giúp cân bằng hàm lượng khí carbon dioxide và oxygen trong không khí → Giúp điều hòa khí hậu (hạn chế hiện tượng hiệu ứng nhà kính) đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp duy trì sự sống của nhiều sinh vật khác trong đó có con người.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7

Quang hợp thải ra oxygen

→ Việc trồng và bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng là hoạt động thiết thực, cần được phổ biến và tuyên truyền rộng rãi.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 23: Quang hợp ở thực vật | Khoa học tự nhiên 7 (ảnh 15)

Các hoạt động trồng và bảo vệ cây xanh

Xem thử

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay khác:


Giải bài tập lớp 7 Chân trời sáng tạo khác